Vi địa chấn là các rung động biên độ nhỏ cỡ micromet của đất đá trong tự nhiên, gây ra bởi các nguồn rung động ngẫu nhiên liên tiếp, lập thành tiếng ồn (Noise) của đất đá. Thuật ngữ ưa dùng hiện là rung động của môi trường (Ambient Vibrations). Khi lan truyền trong đất, nó bị ảnh hưởng bởi tính chất, trạng thái và kết cấu của đất đá, dẫn tới các đặc trưng rung động bị biến đổi.
Phương pháp Vi địa chấn (Microtremor) là một phương pháp khảo sát của Địa vật lý thăm dò, và là một dạng thí nghiệm (Test) của Địa kỹ thuật (Geotechnics), thành phần của Địa chất công trình (Engineering geology), thực hiện các quan sát rung động của môi trường để xác định những tham số của đất đá nhằm đánh giá ảnh hưởng của Động đất lên các công trình xây dựng ở đó.
Vi địa chấn được thực hiện tại dự án công trình xây dựng lớn hoặc quan trọng, như đập thủy điện, hồ thủy điện, mỏ than, các khu công nghiệp lớn có yêu cầu an toàn cao như điện hạt nhân, luyện kim, xi măng,... Nó cũng phục vụ việc Phân vùng địa chấn (Seismic microzonation), là việc lập bản đồ đánh giá ảnh hưởng của động đất lên các vùng của công trình chiếm diện tích rộng rộng và quan trọng nói trên.
Khi động đất thì sóng ngang là sóng gây phá hủy công trình. Sóng động đất truyền nhanh hơn trong đá gốc, và chuyển tiếp vào đất nền công trình theo mức độ gọi là hàm chuyển tiếp sóng ngang (Transfer function). Các tham số quan sát được là cơ sở để xác định giải pháp kháng chấn cho công trình xây dựng.
Lịch sử
Sau công trình tiên phong của Kannai và Tanaka, nhiều nhà nghiên cứu đã điều tra các ứng dụng và độ tin cậy của phương pháp Vi địa chấn. Hạn chế lớn nhất của phương pháp được Kannai và Tanaka đề xuất là họ coi là phổ Fourier của các chuyển động ngang phản ánh hàm chuyển tiếp (Transfer function) của bề mặt. Tuy nhiên, người ta thấy phổ Vi địa chấn ngang thường thể hiện các đặc điểm của nguồn chứ không phải là hàm chuyển tiếp ở vị trí khảo sát.
Yukta Nakamura vào năm 1989 đã sửa đổi phân tích Vi địa chấn bằng cách đề xuất một kỹ thuật mới, thường được gọi là phương pháp H/V (horizontal-to-vertical). Trong kỹ thuật này, hiệu ứng của nguồn có thể giảm thiểu bằng cách chuẩn hóa (normalizing) các biên độ phổ dao động ngang với biên độ phổ dao động đứng. Tỷ lệ phổ gần bằng hàm chuyển tiếp sóng ngang giữa mặt đất và đá gốc.
Phương pháp này không đòi hỏi bất kỳ hố khoan, do đó thuận tiện và không tốn kém như các phương pháp truyền thống cần đến hố khoan. Phương pháp này hiện nay được sử dụng rộng rãi cho việc quan sát Vi địa chấn mặc dù nó thiếu một nền tảng lý thuyết rõ ràng .
Nội dung phương pháp
Trong quan sát Vi địa chấn các đầu thu sóng địa chấn (Geophone) của cả loại thu dao động thẳng đứng (Vertical) và thu dao động ngang (Horizontal) đặt cùng vị trí tại điểm thu (Geophone Point, GP). Nếu dùng một Geophone ngang thì hướng trục thu của nó cần đặt có chủ đích, thường là vuông góc với hướng về nguồn sóng.
Quan sát với nguồn tự nhiên
Trong quan sát với nguồn tự nhiên, dãy các Geophone được rải, rồi ghi tiếng ồn tự nhiên với thời gian ghi đủ dài. Quan sát thuận lợi hơn nếu đâu đó có nguồn gây rung động mạnh như đóng cọc, xe cộ đi lại,...
Quan sát với nguồn chủ động
Trong quan sát với nguồn chủ động, dãy các Geophone được rải, rồi ghi với nguồn sóng ngang SH bằng đập búa lên khúc gỗ.
Vi địa chấn khúc xạ ReMi
Vi địa chấn khúc xạ (Refraction microtremor, ReMi) là một phương pháp địa vật lý thăm dò thực hiện đánh giá đặc trưng dao động và sự tán xạ của các sóng mặt, nhất là sóng Rayleigh. Nó được phát triển tại Đại học Nevada (Mỹ) cùng với phần mềm xử lý [http://www.optimsoftware.com/index.php/seisopt-remi-by-optim-software SeisOpt® Remi™] .
Quan sát ReMi thực hiện bằng hệ thống đo ghi của thăm dò địa chấn như [http://www.geometrics.com/geometrics-products/seismographs/stratavisor-nz/ Geometrics StrataVisor NZ] , với dãy đầu thu sóng địa chấn (geophone) từ 6 đến 48 kênh thu được rải theo tuyến, thực hiện ghi vi địa chấn với độ dài ghi 15 đến 60 sec. Có thể dùng búa đập ở đầu tuyến để tăng mức rung chấn.
Kết quả xử lý cho ra mặt cắt ảnh tán sắc tần số với độ chậm (nghịch đảo của tốc độ truyền sóng), đặc trưng cho tính chất cơ lý đất đá vùng nền móng công trình.
👁️
59 | ⌚2025-09-16 22:43:50.403

_Vi địa chấn_ là các rung động biên độ nhỏ cỡ micromet của đất đá trong tự nhiên, gây ra bởi các nguồn rung động ngẫu nhiên liên tiếp, lập thành tiếng ồn (_Noise_) của
_Vi địa chấn_ là các rung động biên độ nhỏ cỡ micromet của đất đá trong tự nhiên, gây ra bởi các nguồn rung động ngẫu nhiên liên tiếp, lập thành tiếng ồn (_Noise_) của
Động đất được đo bằng hai loại **thang địa chấn**: thang đo _độ lớn_ của năng lượng giải phóng bởi đứt vỡ, và thang đo _cường độ_ rung động mặt đất tại một vị trí. ## Độ
Động đất được đo bằng hai loại **thang địa chấn**: thang đo _độ lớn_ của năng lượng giải phóng bởi đứt vỡ, và thang đo _cường độ_ rung động mặt đất tại một vị trí. ## Độ
**Địa chấn học** là một lĩnh vực quan trọng của địa vật lý, là khoa học nghiên cứu về _động đất_ và sự lan truyền _sóng địa chấn_ (Seismic waves) trong Trái Đất hoặc hành
**Địa chấn học** là một lĩnh vực quan trọng của địa vật lý, là khoa học nghiên cứu về _động đất_ và sự lan truyền _sóng địa chấn_ (Seismic waves) trong Trái Đất hoặc hành
**Sóng địa chấn** (Seismic wave) là dạng _sóng cơ học_ chứa năng lượng phát sinh từ nguồn chấn động trong đất như động đất, núi lửa, nổ, đập, rung,... và truyền qua các lớp của
**Sóng địa chấn** (Seismic wave) là dạng _sóng cơ học_ chứa năng lượng phát sinh từ nguồn chấn động trong đất như động đất, núi lửa, nổ, đập, rung,... và truyền qua các lớp của
Thăm dò **Địa chấn phản xạ** (Seismic Reflection), là một phương pháp của _địa vật lý thăm dò_, phát sóng đàn hồi vào môi trường và bố trí thu trên mặt các _sóng phản xạ_
Thăm dò **Địa chấn phản xạ** (Seismic Reflection), là một phương pháp của _địa vật lý thăm dò_, phát sóng đàn hồi vào môi trường và bố trí thu trên mặt các _sóng phản xạ_
**Địa chấn khúc xạ** (Seismic Refraction) là một phương pháp của Địa vật lý Thăm dò, phát sóng địa chấn vào môi trường và bố trí thu trên mặt các sóng thứ cấp phát sinh
**Địa chấn khúc xạ** (Seismic Refraction) là một phương pháp của Địa vật lý Thăm dò, phát sóng địa chấn vào môi trường và bố trí thu trên mặt các sóng thứ cấp phát sinh
:_Bài viết này về các nguồn địa chấn nhân tạo. Về các nguồn địa chấn tự nhiên, xem động đất, núi lửa, và các bài viết có liên quan._ thumb|Một cái súng hơi phát địa
:_Bài viết này về các nguồn địa chấn nhân tạo. Về các nguồn địa chấn tự nhiên, xem động đất, núi lửa, và các bài viết có liên quan._ thumb|Một cái súng hơi phát địa
**Địa chấn kế** là thiết bị dùng để ghi nhận sự chuyển động của mặt đất như sóng địa chấn sinh ra bởi các trận động đất, các vụ phun trào núi lửa, và những
**Địa chấn kế** là thiết bị dùng để ghi nhận sự chuyển động của mặt đất như sóng địa chấn sinh ra bởi các trận động đất, các vụ phun trào núi lửa, và những
thumb|Các mức độ địa chấn cao nhất cho từng khu vực của [[Động đất và sóng thần Tōhoku 2011#Động đất|Trận động đất ngày 11 tháng 3 năm 2011 được thể hiện theo thang địa chấn
thumb|Các mức độ địa chấn cao nhất cho từng khu vực của [[Động đất và sóng thần Tōhoku 2011#Động đất|Trận động đất ngày 11 tháng 3 năm 2011 được thể hiện theo thang địa chấn
**Mô men địa chấn** là đại lượng được các nhà địa chất học động đất sử dụng để ước lượng độ lớn của động đất. Mô men địa chấn là đại lượng xác định
**Mô men địa chấn** là đại lượng được các nhà địa chất học động đất sử dụng để ước lượng độ lớn của động đất. Mô men địa chấn là đại lượng xác định
**Dịch chuyển địa chấn** là quá trình mà các sự kiện địa chấn được định vị lại một cách hình học trong không gian hoặc thời gian đến địa điểm sự kiện xảy ra ở
**Dịch chuyển địa chấn** là quá trình mà các sự kiện địa chấn được định vị lại một cách hình học trong không gian hoặc thời gian đến địa điểm sự kiện xảy ra ở
**Địa chấn mặt cắt thẳng đứng**, thường viết tắt là **VSP** (tiếng Anh: Vertical Seismic Profiling) là một phương pháp của _địa vật lý thăm dò_, quan sát sóng địa chấn trong hố khoan với
**Địa chấn mặt cắt thẳng đứng**, thường viết tắt là **VSP** (tiếng Anh: Vertical Seismic Profiling) là một phương pháp của _địa vật lý thăm dò_, quan sát sóng địa chấn trong hố khoan với
**Thí nghiệm địa chấn** (Seismic Test) là bộ sưu tập các phép đo _địa vật lý địa chấn - âm học_ để xác định tham số cơ lý của các lớp/khối đất đá, phục vụ
**Thí nghiệm địa chấn** (Seismic Test) là bộ sưu tập các phép đo _địa vật lý địa chấn - âm học_ để xác định tham số cơ lý của các lớp/khối đất đá, phục vụ
**Đầu thu sóng địa chấn** là một thiết bị _cảm biến_ chuyển đổi rung động của môi trường thành _tín hiệu điện_, để có thể xử lý và lưu trữ trong máy ghi tín hiệu
**Đầu thu sóng địa chấn** là một thiết bị _cảm biến_ chuyển đổi rung động của môi trường thành _tín hiệu điện_, để có thể xử lý và lưu trữ trong máy ghi tín hiệu
phải|nhỏ|Tác động của [[sóng thần gây ra bởi một trận động đất ngày 26 tháng 1 năm 1700]] nhỏ|[[Seismit hình thành bởi sự hoá lỏng của trầm tích trong động đất cuối kỷ Ordovic (bắc Kentucky,
phải|nhỏ|Tác động của [[sóng thần gây ra bởi một trận động đất ngày 26 tháng 1 năm 1700]] nhỏ|[[Seismit hình thành bởi sự hoá lỏng của trầm tích trong động đất cuối kỷ Ordovic (bắc Kentucky,
**Địa chấn chiếu sóng** hay **chiếu sóng địa chấn** (tiếng Anh: _Seismic tomography_) là một phương pháp của Địa vật lý thăm dò, sử dụng sóng đàn hồi chiếu qua môi trường nhằm thu được
**Địa chấn chiếu sóng** hay **chiếu sóng địa chấn** (tiếng Anh: _Seismic tomography_) là một phương pháp của Địa vật lý thăm dò, sử dụng sóng đàn hồi chiếu qua môi trường nhằm thu được
**Địa chấn nông phân giải cao** (High Resolution Seismic) là một phương pháp của _địa vật lý thăm dò_, thực hiện trên mặt vùng nước như biển hay sông hồ, dùng nguồn phát chuyên dụng
**Địa chấn nông phân giải cao** (High Resolution Seismic) là một phương pháp của _địa vật lý thăm dò_, thực hiện trên mặt vùng nước như biển hay sông hồ, dùng nguồn phát chuyên dụng
**Địa chấn điện** (Seismoelectrical) là một phương pháp Địa vật lý nghiên cứu và ứng dụng _trường điện từ_ sinh ra trong đất đá dưới tác động của sóng đàn hồi nén (sóng dọc P).
**Địa chấn điện** (Seismoelectrical) là một phương pháp Địa vật lý nghiên cứu và ứng dụng _trường điện từ_ sinh ra trong đất đá dưới tác động của sóng đàn hồi nén (sóng dọc P).
**Thoát vị đĩa đệm** là tình trạng nhân nhầy đĩa đệm cột sống thoát ra khỏi vị trí bình thường trong vòng sợi chèn ép vào ống sống hay các rễ thần kinh sống và
**Thoát vị đĩa đệm** là tình trạng nhân nhầy đĩa đệm cột sống thoát ra khỏi vị trí bình thường trong vòng sợi chèn ép vào ống sống hay các rễ thần kinh sống và
**Địa vật lý thăm dò** (Exploration Geophysics), đôi khi gọi là **vật lý địa chất**, là chi nhánh của **địa vật lý ứng dụng** (Applied Geophysics), sử dụng các trường hoặc quá trình vật lý
**Địa vật lý thăm dò** (Exploration Geophysics), đôi khi gọi là **vật lý địa chất**, là chi nhánh của **địa vật lý ứng dụng** (Applied Geophysics), sử dụng các trường hoặc quá trình vật lý
Kem bôi Thoát Vị Đĩa Đệm Và Đau Nhức Xương Khớp Difelene 100g Thái LanKem thoát vị đĩa đệm Difelene Thái LanThương hiệu: DifeleneXuất xứ: Thái LanKhối lượng: 100g- Đĩa đệm là phần nằm giữa
Kem bôi Thoát Vị Đĩa Đệm Và Đau Nhức Xương Khớp Difelene 100g Thái LanKem thoát vị đĩa đệm Difelene Thái LanThương hiệu: DifeleneXuất xứ: Thái LanKhối lượng: 100g- Đĩa đệm là phần nằm giữa
Kem bôi Thoát Vị Đĩa Đệm Và Đau Nhức Xương Khớp Difelene 100g Thái LanKem thoát vị đĩa đệm Difelene Thái LanThương hiệu: DifeleneXuất xứ: Thái LanKhối lượng: 100g- Đĩa đệm là phần nằm giữa
✦ Giới thiệu đai lưng cột sống Haili Care➤ Đai lưng cột sống haili care làthiết bị sử dụng cho những người gặp tình trạng vềcột sống như: Đau lưng, thoát vị đĩa đệm, thoái
✦ Giới thiệu đai lưng cột sống Haili Care➤ Đai lưng cột sống haili care làthiết bị sử dụng cho những người gặp tình trạng vềcột sống như: Đau lưng, thoát vị đĩa đệm, thoái