✨Ổi (thực vật)
Ổi (tên khoa học Psidium guajava) là một loài thực vật cây bụi thường xanh, nhỏ có nguồn gốc từ Caribe, Trung Mỹ và Nam Mỹ. Cây thường dễ dàng được côn trùng thụ phấn. Khi được trồng, cây được thụ phấn chủ yếu nhờ loài ong mật phương Tây (Apis mellifera). Đây là loài ổi phổ biến nhất, quen thuộc nhất và được ăn nhiều nhất. Hầu hết các giống ổi trồng trên thế giới được nhân giống, lai tạo ra từ loài này.
Mô tả
trái|nhỏ|Lá ổi nhỏ|Quả ổi và mặt cắt nhỏ|Quả ổi ruột đỏCây ổi thuộc dạng cây bụi hoặc cây gỗ nhỏ có rễ nông, cao khoảng 10 m, phân nhánh từ gốc và thường tạo ra các chồi. Đường kính thân tối đa 30 cm. Vỏ nhẵn, màu từ xanh đến nâu đỏ, bong ra thành từng mảng mỏng. Cành non có 4 góc và có lông tơ. Cuống lá dài 3–10 mm. Phiến lá hình elip đến thuôn dài, kích thước 5–15 x 3–7 cm. Mặt trên nhẵn, mặt dưới có lông mịn, gân nổi rõ ở mặt dưới.
Hoa đơn độc hoặc mọc thành chùm từ 2 đến 3 hoa ở nách lá, đường kính khoảng 3 cm. Khoảng bốn đến sáu thùy đài, dài 1–1,5 cm, không đều. Cánh hoa từ 4 đến 5, Sinh cảnh xâm lấn của ổi gồm có rừng và bìa rừng, đồng cỏ và bãi cỏ cũng như môi trường sống ven sông. Cây đạt năng suất tối đa sau 5–8 năm, tùy thuộc vào điều kiện sinh trưởng và khoảng cách. Ổi sống được khoảng 40 năm, nhưng cây có thể ra quả nhiều trong 15–25 năm.
Ổi phát triển mạnh ở cả vùng khí hậu ẩm và khô ở độ cao 0–1500 m Một số tác giả cho rằng ổi có nguồn gốc từ châu Á, có lẽ do Linnaeus vào năm 1753 đã mô tả loài này dựa trên các bộ sưu tập Cựu Thế giới. Tuy nhiên, loài được Fernandez de Oviedo trình báo dưới cái tên guayabo vào năm 1535 vì chúng phân bố rộng rãi ở Tây Ấn, cả được trồng và trong tự nhiên. Đây chỉ là một vài thập kỷ sau khi phát hiện ra Tân Thế giới và do đó rất khó có khả năng loài này đã được du nhập và có thể lan rộng khắp Tây Ấn trong một khoảng thời gian ngắn như vậy. Loài này có lẽ đã được đưa vào Tây Ấn do sự di cư của người cổ đại từ miền bắc Nam Mỹ. và trồng thương mại đầu tiên vào khoảng năm 1912 tại Palma Sola. Số khác xuất hiện tại Punta Gorda và Opalocka. Một vườn ổi rộng 16 ha được Miami Fruit Industries trồng tại thị trấn Indian vào năm 1946. Đã có hơn hai tá nhà sản xuất thạch ổi trên khắp tiểu bang. Một doanh nghiệp tại Sarasota chế biến 250 giạ ổi mỗi ngày và một nhà chế biến ở quận Pinellas vận hành một nhà máy công suất 150 giạ vào năm 1946. Luôn có thị trường ổn định cho các sản phẩm ổi ở Florida và nhu cầu đã tăng lên trong những năm gần đây cùng với làn sóng tràn vào của người Caribe và người Mỹ Latinh.
Xâm lấn
Một số tác giả xem ổi là loài có tính xâm lấn cao. Ở New Zealand, chúng được xem là một loài cây dại tiềm ẩn vấn đề. Đây là một trong những loài du nhập đầu tiên vào quần đảo Galápagos được công nhận vì hành vi xâm lấn của loài. Tại Galápagos, cây chỉ hiện diện trên các hòn đảo có người ở và là một trong số các loài gây ra thiệt hại môi trường nghiêm trọng ở đó.
Ở một số quần đảo Thái Bình Dương, cũng như ở các nước Trung Mỹ như Costa Rica, ổi là một loại cây dại quan trọng trên đồng cỏ, nơi khó diệt trừ và dẫn đến suy thoái đất. Trên đảo Chuuk ở Thái Bình Dương, liệt kê chúng trong số các loài được biết là xâm lấn ở nơi khác và được trồng, phổ biến hoặc mọc hoang trên đảo. Ổi cũng là một loại cây dại trong môi trường sống nông nghiệp ở Puerto Rico (Cơ quan quản lý đường cao tốc liên bang, 2001) và là loài xâm lấn ở Bermuda. Ổi có khả năng tái sinh ở những khu vực bị xáo trộn tại vùng rừng Budongo, Uganda. Thật vậy, nhiều tác giả liên kết sự phát tán của ổi với các sự kiện xáo trộn, ví dụ như ở các vùng đất trống bị bão tàn phá hoặc hoạt động khai thác gỗ.
Chim và thú ăn quả ổi và phát tán hạt, Quả ổi chứa hàm lượng carbohydrat (13,2%), chất béo (0,53%), protein (0,88%) đều thấp và hàm lượng nước cao (84,9%). Giá trị thực phẩm trên 100 g là: calo 36–50 kcal, độ ẩm 77–86 g, chất xơ thô 2,8–5,5 g, tro 0,43–0,7 g, calci 9,1–17 mg, phosphor 17,8–30 mg, sắt 0,30–0,70 mg, vitamin A 200–400 I.U., thiamin 0,046 mg, riboflavin 0,03–0,04 mg, niacin 0,6–1,068 mg, acid ascorbic 100 mg, vitamin B3 40 I.U.
Ổi đã được sử dụng trong y học cổ truyền tại nhiều nền văn hóa trên khắp Trung Mỹ, Caribe, châu Phi và châu Á.
Quá trình chế biến trái cây tạo ra các sản phẩm phụ có thể làm thức ăn cho vật nuôi. Lá cũng có thể được sử dụng làm thức ăn gia súc.
Gỗ ổi từ Hawaii thường được sử dụng để hun khói thịt. Gỗ có khả năng chống côn trùng và nấm tấn công. Mật độ của gỗ sấy khô khoảng và được cho là thích hợp để lợp giàn mái ở Nigeria.
Giống ổi trồng
nhỏ|Cây ổi nhân giống trồng trọt, 14 tháng|297x297px Một giống ổi tốt phải đạt tiêu chuẩn nhiều trái, trái to, thịt dày, ruột ít, hạt ít, ngọt và thơm. Nhiều giống ổi trồng khác nhau có thịt màu trắng, hồng hoặc đỏ; một số giống trồng có vỏ màu đỏ (thay vì xanh lá hoặc vàng). Các phương pháp giâm, ghép và chiết cành được sử dụng phổ biến để nhân giống trồng thương mại.
Một số giống ổi trồng phổ biến:
-
Ổi xá lỵ nghệ: Cây sinh trưởng mạnh, tỉ lệ đậu quả và năng suất cao, quả hình quả lê ổn định, thịt quả màu trắng dòn, hương thơm và vị ngon. Vỏ quả hơi sần và lõi quả có hạt cứng (tỉ lệ thịt quả < 77%).
-
Ổi ruột hồng da láng: cây sinh trưởng mạnh, tỉ lệ đậu quả khá cao và năng suất cao, quả hình quả lê ổn định, vỏ quả láng, thịt quả màu hồng đỏ, khá dòn, hương thơm và vị khá ngon. Lõi quả có hạt cứng (tỉ lệ thịt quả < 69%), vị quả đôi khi có vị chát.

