✨Ổi
thumb|right|Quả ổi chín ([[Psidium guajava).]]
Ổi (tiếng Anh: guava ( )) là một loại trái cây nhiệt đới phổ biến được trồng ở nhiều vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Ổi thường (Psidium guajava) là loài ổi phổ biến nhất, quen thuộc nhất và được ăn nhiều nhất, thuộc họ Sim (Myrtaceae), có nguồn gốc từ México, Trung Mỹ, Caribe và phía bắc Nam Mỹ.
Từ nguyên
Thuật ngữ ổi trong tiếng Anh, guava, dường như đã được sử dụng từ giữa thế kỷ 16. Tên gọi bắt nguồn từ tiếng Taíno, một ngôn ngữ của người Arawak, là biến thành guava qua tiếng Tây Ban Nha cho . Các địa điểm khảo cổ ở Peru đã mang lại bằng chứng về việc trồng ổi vào khoảng năm 2500 trước Công Nguyên.
Ổi được trồng ở một số nước nhiệt đới và cận nhiệt đới.
Ổi được người dân ở các vùng cận nhiệt đới quan tâm trồng tại nhà vì là một trong số ít loại trái cây nhiệt đới có thể phát triển đến kích cỡ đậu quả trong chậu cảnh. Khi được trồng từ hạt, cây ổi có thể ra quả trong hai năm và có thể tiếp tục như vậy trong bốn mươi năm.
Loại quả này được con người trồng và ưa chuộng. Nhiều loài động vật khác như chim cũng thích ăn ổi, và dễ dàng phát tán hạt trong phân của chúng. Ở Hawaii, ổi sẻ (P. littorale) đã trở thành loài xâm lấn hung hãn đe dọa tuyệt chủng hơn 100 loài thực vật khác. Ngược lại, một số loài ổi đã trở nên hiếm do môi trường sống bị phá hủy và ít nhất một loài (ổi Jamaica, P. dumetorum), đã tuyệt chủng.
Quả
Quả ổi dài khoảng , có hình tròn hoặc hình bầu dục tùy theo loài.
Công dụng
Ẩm thực
phải|nhỏ|Ổi 'hạt dẻ Thái', một [[Giống cây trồng|giống ổi táo đỏ.]]
Ở México và các nước Mỹ Latinh khác, đồ uống phổ biến agua fresca thường được nấu bằng ổi. Toàn bộ quả là thành phần chính trong món punch và nước ép thường được sử dụng trong nước sốt ẩm thực (nóng hoặc lạnh), bia, kẹo, đồ ăn nhẹ khô, thanh trái cây và món tráng miệng hoặc nhúng vào sốt chamoy. Pulque de guayaba ("guayaba" trong tiếng Tây Ban Nha có nghĩa là ổi) là một loại đồ uống có cồn phổ biến ở những vùng này.
Ở nhiều nước, ổi được ăn sống, thường cắt thành từng phần tư hoặc ăn như táo. Cũng có thể ăn với một chút muối và tiêu, bột cayenne hoặc hỗn hợp gia vị (masala). Ở Philippines, ổi chín được dùng để nấu món sinigang. Ổi là một món ăn nhẹ phổ biến ở Cuba với tên gọi pastelitos de guayaba. Ở Đài Loan, được bán ở nhiều góc phố, chợ đêm khi trời nắng nóng, kèm theo gói bột mận khô trộn với đường và muối để chấm. Ở Đông Á, ổi được ăn với hỗn hợp bột mận khô chua ngọt. Nước ép ổi được ưa chuộng ở nhiều nước. Quả cũng thường được thêm vào trong món xà lách trái cây.
Do hàm lượng pectin cao nên ổi được sử dụng rộng rãi để làm kẹo, chất bảo quản, thạch, mứt và marmalade (chẳng hạn như goiabada của Brasil và bocadillo của Colombia và Venezuela), cũng như mứt kẹo phục vụ trên bánh mì nướng.
Thành phần
Dinh dưỡng
Ổi rất giàu chất xơ và vitamin C, với hàm lượng acid folic vừa phải (bảng dinh dưỡng). Một quả ổi (P. guajava) có năng lượng thực phẩm thấp trên mỗi khẩu phần thông thường, với ít chất dinh dưỡng thiết yếu, thường chứa 254% giá trị hàng ngày của vitamin C (bảng). Hàm lượng dinh dưỡng khác nhau giữa các giống ổi. Mặc dù ổi sẻ (P. littorale var. Cattleianum) chỉ có 39% lượng vitamin C thông thường, nhưng hàm lượng của quả trong một khẩu phần 100 g vẫn cung cấp 41% giá trị hàng ngày.
Hóa thực vật
Do một số hóa thực vật tạo ra màu sắc của vỏ và thịt quả, nên ổi có màu đỏ cam có xu hướng chứa nhiều polyphenol và carotenoid hơn những quả có màu vàng xanh. Lá ổi chứa cả carotenoid và polyphenol như (+)-gallocatechin và leucocyanidin.
Dầu hạt ổi
thế=A bottle of guava seed oil surrounded by fruit|nhỏ|Dầu hạt ổi.
Hạt ổi là phụ phẩm của quá trình chế biến được thực hiện trong ngành công nghiệp nước ép ổi thương mại. Dầu hạt ổi, có thể được sử dụng trong các sản phẩm ẩm thực hoặc mỹ phẩm, là nguồn cung cấp acid béo thiết yếu như acid linoleic, phenolics và phytosterol.
Trong nghiên cứu, dầu hạt ổi đã được sử dụng, thu được bằng cách chiết xuất hexan của hạt ổi để xác định thành phần và thử nghiệm độc tính, sự di chuyển tế bào, khả năng sống sót của tế bào ung thư và sự phát triển của plasmodium. Dầu hạt ổi tương đối không độc đối với tế bào gan bình thường và tế bào đơn nhân máu ngoại vi, với chuột nhỏ trong 14 ngày cho biết liều gây chết trung bình (LD50) > 10 mg/kg và chuột nhỏ trong tối đa 90 ngày.
Ký sinh trùng
nhỏ|Vấn nạn ổi thối ở [[Bangladesh.]]
Ổi là một trong những vật chủ phổ biến nhất của ruồi giấm như A. suspensa, chúng đẻ trứng trong những quả ổi quá chín hoặc hư hỏng. Ấu trùng ruồi này sau đó ăn quả cho đến khi chúng có thể chuyển sang giai đoạn nhộng. Dạng ký sinh này đã gây ra thiệt hại kinh tế hàng triệu USD cho các quốc gia ở Trung Mỹ.
Các loài nấm Neopestalotiopsis và Pestalotiopsis là tác nhân gây bệnh ghẻ ổi ở Colombia.
