phải|nhỏ|250x250px|Hoa _[[Parnassia palustris_: nhị hữu thụ (màu trắng, có bao phấn ở đầu) và nhị lép (màu vàng lục, có nhiều thùy dạng sợi được trang bị các tuyến)]] phải|nhỏ|250x250px|Mũi tên chỉ vào nhị lép
phải|nhỏ|300x300px|Trụ nhị nhụy màu vàng xanh có dạng một con chim và [[cánh môi có dạng một con ong ở hoa lan ong _Ophrys scolopax_, do đó loài lan này còn có tên gọi là
Quý độc giả và các em thiếu nhi thân mến! Nhà tâm lý học người Pháp Gustavơ Lebon đã từng nói một câu thật hay rằng: “Một cuốn sách hay cho ta bao điều tốt,
**Phục bích** (), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**Đầu lép** (còn gọi với tên khác là **đầu bẹt**, **đầu dẹt**, **đầu méo**) tên khoa học là **Positional plagiocephaly** là hiện tượng hay hội chứng xay ra mà đầu của con người có hình
Quý độc giả và các em thiếu nhi thân mến Nhà tâm lý học người Pháp Gustavơ Lebon đã từng nói một câu thật hay rằng Một cuốn sách hay cho ta bao điều tốt,
Lép Tônxtôi(1828-1910) là nhà đại văn hào, nhà tư tưởng lớn của nước Nga. CHIẾN TRANH VÀ HÒA BÌNH, ANNACARÊNHINA, PHỤC SINH là những tác phẩm nổi tiếng thế giới của ông. Hãy sống tốt
Thêm một Siêu Phẩm Về Mùi Thơm Và Dáng Vẻ thiết kếMùi Hương:+ White Tea : Hương Trà Thanh Mát Và Dịu Nhẹ+ Cheese Peach : Sự Ma Mị Của Hương Đào Ngọt Ngào+ Green
Thêm một Siêu Phẩm Về Mùi Thơm Và Dáng Vẻ thiết kếMùi Hương:+ White Tea : Hương Trà Thanh Mát Và Dịu Nhẹ+ Cheese Peach : Sự Ma Mị Của Hương Đào Ngọt Ngào+ Green
Thêm một Siêu Phẩm Về Mùi Thơm Và Dáng Vẻ thiết kếMùi Hương:+ White Tea : Hương Trà Thanh Mát Và Dịu Nhẹ+ Cheese Peach : Sự Ma Mị Của Hương Đào Ngọt Ngào+ Green
Thêm một Siêu Phẩm Về Mùi Thơm Và Dáng Vẻ thiết kếMùi Hương:+ White Tea : Hương Trà Thanh Mát Và Dịu Nhẹ+ Cheese Peach : Sự Ma Mị Của Hương Đào Ngọt Ngào+ Green
Thêm một Siêu Phẩm Về Mùi Thơm Và Dáng Vẻ thiết kếMùi Hương:+ White Tea : Hương Trà Thanh Mát Và Dịu Nhẹ+ Cheese Peach : Sự Ma Mị Của Hương Đào Ngọt Ngào+ Green
Thêm một Siêu Phẩm Về Mùi Thơm Và Dáng Vẻ thiết kếMùi Hương:+ White Tea : Hương Trà Thanh Mát Và Dịu Nhẹ+ Cheese Peach : Sự Ma Mị Của Hương Đào Ngọt Ngào+ Green
Thêm một Siêu Phẩm Về Mùi Thơm Và Dáng Vẻ thiết kếMùi Hương:+ White Tea : Hương Trà Thanh Mát Và Dịu Nhẹ+ Cheese Peach : Sự Ma Mị Của Hương Đào Ngọt Ngào+ Green
**Hoa thức** hay **công thức hoa** là một phương tiện thể hiện cấu trúc của một hoa bằng số, chữ cái và các ký hiệu khác nhau, trình bày ngắn gọn các thông tin quan
_[[Madhuca longifolia_ var. _latifolia_ tại Narsapur, Ấn Độ. ]] **Họ Hồng xiêm** (danh pháp khoa học: **Sapotaceae**) là một họ thực vật hạt kín thuộc về bộ Âu thạch nam. Hệ thống Cronquist năm 1981
**_Cậu bé Artemis Fowl_** (tựa gốc Tiếng Anh: **_Artemis Fowl_**) là một bộ phim phiêu lưu hành động khoa học viễn tưởng của Hoa Kỳ năm 2020 dựa trên cuốn tiểu thuyết cùng tên của
**Chi Giả lan** hay **chi Cổ lan** (danh pháp khoa học: **_Apostasia_**) là một chi lan dường như nguyên thủy trong phân họ Giả lan (_Apostasioideae_) của họ Lan (_Orchidaceae_), bao gồm 7 loài địa
**_Scaphochlamys baukensis_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Yen Yen Sam miêu tả khoa học đầu tiên năm 2015. Hiện tại nó chỉ được tìm thấy trong Khu
**_Scaphochlamys anomala_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Johannes Gottfried Hallier mô tả khoa học đầu tiên năm 1898 dưới danh pháp _Kaempferia anomala_. ## Mẫu định danh
**_Zingiber hainanense_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Yu Shi Ye, Lin Bai và Nian He Xia miêu tả khoa học đầu tiên năm 1980. ## Từ nguyên
**_Zingiber jiewhoei_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Jana Leong-Škorničková miêu tả khoa học đầu tiên năm 2014. ## Từ nguyên Tính từ định danh _jiewhoei_ là để
**_Zingiber tamii_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Lý Ngọc Sâm và Jana Leong-Škorničková miêu tả khoa học đầu tiên năm 2021.--> Môi trường sống là gần suối
**Họ Lạp mai** (danh pháp khoa học: **Calycanthaceae**) là một họ nhỏ trong thực vật có hoa, được đặt trong bộ Nguyệt quế (Laurales). Họ này chứa 3-4 chi và khoảng 6-11 loài, chỉ phân
**_Curcuma pitukii_** là danh pháp khoa học của một loài nghệ, được Charun Maknoi, Surapon Saensouk, Sarayut Rakarcha và Woranart Thammarong mô tả khoa học năm 2021. Mọc trên đất thịt pha sét, nơi râm
**_Zingiber engganoense_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Ardiyani Marlina mô tả khoa học lần đầu tiên năm 2015. ## Phân bố Loài này có tại đảo Enggano
**_Larsenianthus_** là một chi thực vật có hoa trong họ Zingiberaceae. ## Từ nguyên Tên chi được đặt là _Larsenianthus_; bao gồm _Larsen_ để vinh danh Kai Larsen (1926–2012) từ Đại học Aarhus ở Đan
**_Curcuma stenochila_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được François Gagnepain mô tả khoa học đầu tiên năm 1905. Mẫu định danh: _C. Geoffray 409_ - Holotype: [https://science.mnhn.fr/institution/mnhn/collection/p/item/p032710 MNHN-P-P032710],
**_Amomum foetidum_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Thawatphong Boonma và Surapon Saensouk mô tả khoa học đầu tiên năm 2020. ## Từ nguyên Tính từ định danh
**_Newmania sontraensis_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Trần Hữu Đăng, Lưu Hồng Trường và Jana Leong-Škorničková mô tả khoa học lần đầu tiên năm 2018. Tìm thấy
**_Curcuma globulifera_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Jana Leong-Škorničková và Sutthinut Soonthornkalump mô tả khoa học đầu tiên năm 2021. Mẫu định danh: _Sutthinut Soonthornkalump Sutt-213_, thu
**_Curcuma fimbriata_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Jana Leong-Škorničková và Sutthinut Soonthornkalump mô tả khoa học đầu tiên năm 2021. Mẫu định danh: _Sutthinut Soonthornkalump Sutt-210_, thu
**_Scaphochlamys endauensis_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Yen Yen Sam và Halijah Ibrahim miêu tả khoa học đầu tiên năm 2015. Hiện tại nó được tìm thấy
**_Zingiber caudatum_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Thongam Biseshwori và Konsam Bipin miêu tả khoa học đầu tiên năm 2018. Môi trường sống là trong rừng thường
**_Zingiber porphyrochilum_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Yun Hong Tan và Hong Bo Ding miêu tả khoa học đầu tiên năm 2020. ## Từ nguyên Tính từ
**_Curcuma zedoarioides_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Arunrat Chaveerach và Tawatchai Tanee mô tả khoa học đầu tiên năm 2008. Mẫu định danh: _A. Chaveerach 614_; thu
**_Scaphochlamys kunstleri_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được John Gilbert Baker miêu tả khoa học đầu tiên năm 1890 dưới danh pháp _Curcuma kunstleri_. ## Phân loại Được
**_Roscoea ngainoi_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Ashiho Asosii Mao và Manas Bhaumik mô tả khoa học đầu tiên trong số ra tháng 12 năm 2007 của
**_Roscoea bhutanica_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Chatchai Ngamriabsakul mô tả khoa học đầu tiên năm 2000. Mẫu định danh: _Grierson & Long 1826_, thu thập tại
**_Zingiber singapurense_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Jana Leong-Škorničková miêu tả khoa học đầu tiên năm 2014. ## Từ nguyên Tính từ định danh _singapurense_ (giống đực
**Họ Tô hạp**, danh pháp khoa học: **Altingiaceae**, trong một số tài liệu gọi là **họ Sau sau**, lấy theo tên gọi của chi _Liquidambar_, tuy nhiên Wikipedia luôn luôn ưu tiên cho tên gọi
**_Curcuma myanmarensis_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Walter John Emil Kress mô tả khoa học đầu tiên năm 2003 dưới danh pháp _Smithatris myanmarensis_. Năm 2015, Jana
**_Curcuma mutabilis_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Jana Škorničková, Mamiyil Sabu và Prasanthkumar M. G. mô tả khoa học đầu tiên năm 2004. Mẫu định danh: _Skornickova
**_Curcuma larsenii_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Charun Maknoi và Taya Jenjittikul mô tả khoa học đầu tiên năm 2006. Mẫu định danh _C. Maknoi 496_ thu
**_Curcuma trichosantha_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được François Gagnepain mô tả khoa học đầu tiên năm 1907. Mẫu định danh: _F.J. Harmand s. n._ (holotype: [https://science.mnhn.fr/institution/mnhn/collection/p/item/p032681?lang=en_US MNHN-P-P032681]),