phải|nhỏ|300x300px|Trụ nhị nhụy màu vàng xanh có dạng một con chim và [[cánh môi có dạng một con ong ở hoa lan ong _Ophrys scolopax_, do đó loài lan này còn có tên gọi là
nghệ tây là loại cây được trồng lâu đời có nguồn gốc ở Tây Á và Địa Trung Hải, hiện được trồng nhiều ở Iran, Hy Lạp, Ấn Độ, Tây Ban Nha, Thổ Nhĩ Kỳ.
phải| Bản vẽ các phần của hoa lan _[[Orchis mascula_ cho thấy phần mỏ hoa nhô ra phía trước từ trụ nhị nhụy để tạo thành túi con (rostellum cup), một bề mặt tiết chất
phải|nhỏ|300x300px|Phần bổ dọc của hoa bí cái cho thấy [[Bộ nhụy|nhụy (=bầu nhụy+vòi nhụy+đầu nhụy), noãn, và cách hoa. Cánh hoa và đài hoa ở bên trên bầu nhụy; loài hoa này bầu nhụy nằm ở bên
nhỏ|266x266px|Hoa lan _[[Holcoglossum amesianum_ có thể vặn ngược vỉ phấn 360° để đưa khối phấn vào đầu nhụy để tự thụ phấn]] **Sự vặn ngược** (tiếng Anhː resupination) trong trường hợp bài viết này được
**Hoa Nhị Phu nhân** (chữ Hán: 花蕊夫人; ? - 976), còn gọi **Từ Tuệ phi** (徐慧妃), là một phi tần rất được sủng ái của Hậu Thục Hậu chủ Mạnh Sưởng, vị quân chủ cuối
Tác giả: Michel Francesconi - Capucine Mazille Dịch giả: Hoàng Nhụy Nhà xuất bản: Hội nhà văn Số trang: 36 Kích thước: 28x20.5 cm Ngày phát hành: 06-2019 Bé đã bao giờ tự hỏi Trái
**Epidendreae** là một tông thuộc phân họ Lan biểu sinh Epidendroideae trong họ Lan Orchidaceae, bao gồm sáu phân tông: * Agrostopphyllinae * Bletiinae * Calypsoinae * Laeliinae * Pleurothallidinae * Ponerinae Tông Epidendreae là
**_Zingiber barbatum_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Nathaniel Wallich miêu tả khoa học đầu tiên năm 1830. ## Mẫu định danh _Z. barbatum_ được Wallich (1830) ##
**_Zingiber neotruncatum_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Tong Shao Quan (童绍全, Đồng Thiệu Toàn) mô tả khoa học đầu tiên năm 1987 dưới danh pháp _Zingiber truncatum_.
**_Zingiber tamii_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Lý Ngọc Sâm và Jana Leong-Škorničková miêu tả khoa học đầu tiên năm 2021.--> Môi trường sống là gần suối
**_Zingiber magang_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Lý Ngọc Sâm và Jana Leong-Škorničková miêu tả khoa học đầu tiên năm 2021.--> Môi trường sống là ven suối
**Hoa đồ** hay **sơ đồ hoa** (tiếng Anh: floral diagram) được định nghĩa là hình chiếu của hoa vuông góc với trục của nó. APG II đương đại. ## Đặc điểm cơ bản và ý
**Họ Tô hạp**, danh pháp khoa học: **Altingiaceae**, trong một số tài liệu gọi là **họ Sau sau**, lấy theo tên gọi của chi _Liquidambar_, tuy nhiên Wikipedia luôn luôn ưu tiên cho tên gọi
**_Curcuma sattayasaiorum_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Arunrat Chaveerach và Runglawan Sudmoon mô tả khoa học đầu tiên năm 2008. Mẫu định danh: _A. Chaveerach 609_; thu
**_Zingiber pardocheilum_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được John Gilbert Baker miêu tả khoa học đầu tiên năm 1892, mặc dù danh pháp này đã được Johann Otto
**_Glochidion_** là một chi thực vật có hoa thuộc họ Diệp hạ châu (Phyllanthaceae), chứa khoảng 300 loài. Phân bố chủ yếu ở Đông Dương. ## Đặc điểm Cây gỗ đến cây bụi, đơn tính
Bản lam căn là cây bụi hay cây nhỡ; các cành non tròn, phủ lông, sau nhẵn, vỏ màu nâu. Có lá hình bầu dục, mũi mác, đầu nhọn và thường có mũi, gốc tròn
Bản lam căn là cây bụi hay cây nhỡ; các cành non tròn, phủ lông, sau nhẵn, vỏ màu nâu. Có lá hình bầu dục, mũi mác, đầu nhọn và thường có mũi, gốc tròn
Bản lam căn là cây bụi hay cây nhỡ; các cành non tròn, phủ lông, sau nhẵn, vỏ màu nâu. Có lá hình bầu dục, mũi mác, đầu nhọn và thường có mũi, gốc tròn
Bản lam căn là cây bụi hay cây nhỡ; các cành non tròn, phủ lông, sau nhẵn, vỏ màu nâu. Có lá hình bầu dục, mũi mác, đầu nhọn và thường có mũi, gốc tròn
Bản lam căn là cây bụi hay cây nhỡ; các cành non tròn, phủ lông, sau nhẵn, vỏ màu nâu. Có lá hình bầu dục, mũi mác, đầu nhọn và thường có mũi, gốc tròn
Bản lam căn là cây bụi hay cây nhỡ; các cành non tròn, phủ lông, sau nhẵn, vỏ màu nâu. Có lá hình bầu dục, mũi mác, đầu nhọn và thường có mũi, gốc tròn
Bản lam căn là cây bụi hay cây nhỡ; các cành non tròn, phủ lông, sau nhẵn, vỏ màu nâu. Có lá hình bầu dục, mũi mác, đầu nhọn và thường có mũi, gốc tròn
Bản lam căn là cây bụi hay cây nhỡ; các cành non tròn, phủ lông, sau nhẵn, vỏ màu nâu. Có lá hình bầu dục, mũi mác, đầu nhọn và thường có mũi, gốc tròn
Bản lam căn là cây bụi hay cây nhỡ; các cành non tròn, phủ lông, sau nhẵn, vỏ màu nâu. Có lá hình bầu dục, mũi mác, đầu nhọn và thường có mũi, gốc tròn
Bản lam căn là cây bụi hay cây nhỡ; các cành non tròn, phủ lông, sau nhẵn, vỏ màu nâu. Có lá hình bầu dục, mũi mác, đầu nhọn và thường có mũi, gốc tròn
**_Xantolis tomentosa_** là một loài thực vật có hoa trong họ Hồng xiêm. Loài này được William Roxburgh miêu tả khoa học đầu tiên năm 1795 dưới danh pháp _Sideroxylon tomentosum_. Năm 1838 Constantine Samuel
**_Zingiber corallinum_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Henry Fletcher Hance miêu tả khoa học đầu tiên năm 1880. Tên gọi trong tiếng Trung là 珊瑚姜 (san hô
**_Zingiber panduratum_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được William Roxburgh đề cập lần đầu tiên năm 1814, nhưng miêu tả khoa học chỉ được công bố năm 1820
**_Zingiber perenense_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Nripemo Odyuo, Dilip Kr. Roy, Chalbasson Lyngwa và Ashiho A. Mao miêu tả khoa học đầu tiên năm 2019.--> ##
**_Kaempferia gigantiphylla_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Chayan Picheansoonthon và Supachai Koonterm mô tả khoa học đầu tiên năm 2009. Tên tiếng địa phương tại Lào: _pro
**_Curcuma zedoarioides_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Arunrat Chaveerach và Tawatchai Tanee mô tả khoa học đầu tiên năm 2008. Mẫu định danh: _A. Chaveerach 614_; thu
**_Curcuma antinaia_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Chaveer. & Tanee mô tả khoa học đầu tiên năm 2007. Mẫu định danh loài _A. Chaveerach 509_ thu thập
Cây gai sừng trâu(Móc Ó, Gai ngược,…..)* Tên tiếng Việt: Móc ó, Gai ngược,….* Tên khoa học: Caesalpinia godefroyana Kuntze* Họ thực vật: Caesalpiniaceae(Cây Gai sừng trâu- Tại núi Đèo Cả, Phú Yên)* Mô tả:
Cây trà hoa vàng là cây gì? Đặc điểm thực vật và khu vực phân bốKhông chỉ là vị thuốc quý, trà hoa vàng còn là loài thực vật mang vẻ đẹp cuốn hút, sang
**Họ Hải đồng**, **Họ Khuy áo** hay **họ Hắc châu** (danh pháp khoa học: **Pittosporaceae**) là một họ trong thực vật có hoa. Họ này bao gồm khoảng 200-250 (tùy theo hệ thống phân loại)
**Chi Gừng** (danh pháp khoa học: **_Zingiber_**, cách viết lỗi thời: _Zinziber_) là một chi thực vật có hoa trong họ Zingiberaceae, bản địa khu vực nhiệt đới, cận nhiệt đới và ôn đới ấm
**_Zingiber dimapurense_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Nripemo Odyuo, Dilip Kr. Roy và Ashiho A. Mao miêu tả khoa học đầu tiên năm 2019.--> ## Phân loại
Mẹ Kể Con Nghe Chuyện Chùa Việt Tập 6: Lễ Cả Năm Không Bằng Rằm Tháng Giêng Giới thiệu tác giả - Lời: Trăng Yên Tử (bút danh) - Tác phẩm đã xuất bản: -
Mẹ Kể Con Nghe Chuyện Chùa Việt Tập 2: Trang Phục Đi Chùa Giới thiệu tác giả - Lời: Trăng Yên Tử (bút danh) - Tác phẩm đã xuất bản: - Nhụy Kiều Tướng Quân
**_Curcuma mukhraniae_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Rajeev Kumar Singh và Arti Garg mô tả khoa học đầu tiên năm 2014. Sinh sống trên đất đá ong
**_Curcuma vamana_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Mamiyl Sabu và Jose K. Mangaly mô tả khoa học đầu tiên năm 1987. ## Mẫu định danh Trong phần
**_Zingiber elatum_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được William Roxburgh đề cập lần đầu tiên năm 1814, nhưng miêu tả khoa học chỉ được công bố năm 1820
**Lê Thế Tông** (chữ Hán: 黎世宗 1567 - 12 tháng 10 năm 1599), tên húy là **Lê Duy Đàm** (黎維潭), là vị hoàng đế thứ tư của Hoàng triều Lê - giai đoạn Trung hưng