✨Chuỗi hình học

Chuỗi hình học

nhỏ|phải|Diện tích của mỗi hình vuông màu tím trong hình bằng 1/4 diện tích của hình vuông nằm kế bên trái của nó (1/2×=1/4, 1/4×1/4=1/16). Tổng diện tích của tất cả các hình vuông này bằng 1/3 diện tích của hình vuông lớn bao trùm tất cả chúng.

Trong toán học, một chuỗi hình học (hay chuỗi cấp số nhân) là một chuỗi có tỉ lệ giữa các số hạng kế tiếp nhau là một hằng số. Ví dụ, chuỗi

:\frac{1}{2} \,+\, \frac{1}{4} \,+\, \frac{1}{8} \,+\, \frac{1}{16} \,+\, \cdots

là một chuỗi hình học, bởi vì mỗi số hạng đều bằng 1/2 số hạng kế trước nó.

Chuỗi hình học là một trong những chuỗi vô hạn đơn giản nhất có tổng hữu hạn, mặc dù không phải chuỗi nào trong số này đều có tổng hữu hạn. Trong lịch sử, chuỗi hình học đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của vi tích phân và nó vẫn tiếp tục là chủ đề trung tâm trong việc nghiên cứu tính chất hội tụ của chuỗi. Chuỗi hình học có nhiều ứng dụng quan trọng trong toán học và cả các lĩnh vực khác như vật lý, khoa học kỹ thuật, sinh học, kinh tế học, khoa học máy tính, lý thuyết hàng đợi, và tài chính.

Công bội

Các số hạng của chuỗi hình học thường hình thành nên một cấp số nhân, điều này có nghĩa là tỉ số giữa một số hạng bất kỳ với một số hạng đứng kế trước nó là không đổi (gọi là công bội). Bảng dưới đây cho thấy một số công bội trong một số chuỗi hình học:

Tính chất của các số hạng tùy thuộc vào công bội của chuỗi (tạm ký hiệu là r): :Nếu r nằm trong khoảng −1 và +1, giá trị tuyệt đối của các số hạng của chuỗi càng lúc càng trở nên nhỏ dần và càng ngày càng gần với 0. Chuỗi hình học sẽ hội tụ về một tổng. Ví dụ như r=0,5, thì tổng của chuỗi sẽ là 1. :Nếu r có giá trị lớn hơn 1 hay nhỏ hơn −1, giá trị tuyệt đối của các số hạng sẽ càng lúc càng lớn, giá trị tuyệt đối của tổng của chuỗi cũng thế và cuối cùng, khi chuỗi kéo dài vô định thì tổng của nó là vô cực. Chuỗi hình học trong trường hợp này là chuỗi phân kì. :Nếu r có giá trị bằng 1, tất cả các số hạng của chuỗi có giá trị bằng nhau. Chuỗi có tính chất phân kì. :Nếu r có giá trị bằng −1, các số hạng lần lượt mang 2 giá trị trái dấu nhau (vì dụ 2, −2, 2, −2, 2,...). Tổng của chuỗi dao động trong 2 giá trị, một giá trị bằng 0 và một khác 0 (ví dụ 2, 0, 2, 0, 2,...). Đây là một kiểu phân kỳ của chuỗi và vì vậy cuối cùng là, nếu chuỗi kéo dài vô tận thì nó không có tổng. Xem thêm chuỗi Grandi: 1 − 1 + 1 − 1 + ···.

Tính tổng

Tổng của một chuỗi hình học là hữu hạn nếu chuỗi này tiến về 0; với những số gần bằng 0, thì nó trở thành các số vô cùng bé cho nên có thể bỏ qua và vẫn có thể tính được tổng mặc dù chuỗi này tiến đến vô cùng. Máy tính cũng có thể tính được tổng này bằng cách sử dụng chuỗi tự đồng dạng.

Ví dụ

nhỏ|phải|Hình ảnh minh họa về tính chất [[tự đồng dạng của tổng s.]]

Xét tổng của chuỗi hình học sau:

:s \;=\; 1 \,+\, \frac{2}{3} \,+\, \frac{4}{9} \,+\, \frac{8}{27} \,+\, \cdots

Chuỗi này có công bội là 2/3. Nếu ta nhân cả hai vế phương trình trên với 2/3, ta có:

:\frac{2}{3}s \;=\; \frac{2}{3} \,+\, \frac{4}{9} \,+\, \frac{8}{27} \,+\, \frac{16}{81} \,+\, \cdots

Trừ 1 và cộng 1 vào vế phải:

:\frac{2}{3}s \;= -1 + (1 + \; \frac{2}{3} \,+\, \frac{4}{9} \,+\, \frac{8}{27} \,+\, \frac{16}{81} \,+\, \cdots)

:\frac{2}{3}s \;= -1 + s

:s \,-\, \tfrac23s \;=\; 1,\;\;\;\mbox{nên } s=3.

Đối với các chuỗi tự đồng dạng khác cũng có thể giải bằng cách này.

Công thức

Cho r\neq 1, thì tổng của n phần tử đầu tiên của chuỗi:

:a + ar + a r^2 + a r^3 + \cdots + a r^{n-1} = \sum_{k=0}^{n-1} ar^k= a \, \frac{1-r^{n{1-r},

Với a là phần tử đầu tiên của chuỗi, r là công bội. Ta có thể biến đổi công thức như sau:

Đặt:

:s = a + ar + ar^2 + ar^3 + \cdots + ar^{n-1}

Nhân 2 vế với r:

:rs = ar + ar^2 + ar^3 + ar^4 + \cdots + ar^{n}

:s - rs = a-ar^{n}

:s(1-r) = a(1-r^{n}),

Suy ra:

:s = a \frac{1-r^{n{1-r}.

Khi n tiến đến vô cùng, công bội r phải nhỏ hơn 1 thì chuỗi mới có thể hội tụ, tổng của chuỗi khi đó là:

:s \;=\; \sum_{k=0}^\infty ar^k = \frac{a}{1-r}=a+ar+ar^2+ar^3+ar^4+\cdots.

Nếu , dễ dàng ta có:

:1 \,+\, r \,+\, r^2 \,+\, r^3 \,+\, \cdots \;=\; \frac{1}{1-r},

Vế trái là một chuỗi hình học với công bội r, ta biến đổi công thức:

Đặt:

:s = 1 + r + r^2 + r^3 + \cdots.

Nhân 2 vế với r:

:rs = r + r^2 + r^3 + \cdots.

Suy ra:

:s - rs = 1,\text{ nên }s(1 - r) = 1,\text{ suy ra }s = \frac{1}{1-r}.

Tính chất hội tụ

:\begin{align} &1 \,+\, r \,+\, r^2 \,+\, r^3 \,+\, \cdots \[3pt] &=\; \lim{n\rightarrow\infty} \left(1 \,+\, r \,+\, r^2 \,+\, \cdots \,+\, r^n\right) \ &=\; \lim{n\rightarrow\infty} \frac{1-r^{n+1{1-r} \end{align}

Vì (1 + r + r2 +... + rn)(1−r) = 1−rn+1 và đối với | r | < 1.

Ứng dụng

Số thập phân vô hạn tuần hoàn

Một số thập phân vô hạn tuần hoàn có thể được xem như là một chuỗi hình học với công bội bằng 1/10. Ví dụ:

:0.7777\ldots \;=\; \frac{7}{10} \,+\, \frac{7}{100} \,+\, \frac{7}{1000} \,+\, \frac{7}{10,000} \,+\, \cdots.

Sử dụng công thức tính tổng một chuỗi hình học có thể biến đổi một số thập phân vô hạn tuần hoàn thành một phân số:

:0.7777\ldots \;=\; \frac{a}{1-r} \;=\; \frac{7/10}{1-1/10} \;=\; \frac{7}{9}.

Công thức này không những có thể áp dụng cho những số thập phân với 1 chữ số tuần hoàn, mà nó có thể áp dụng cho cả 1 cụm nhiều số tuần hoàn:

:0.123412341234\ldots \;=\; \frac{a}{1-r} \;=\; \frac{1234/10000}{1-1/10000} \;=\; \frac{1234}{9999}.

Từ đó có thể rút ra được cách biến đổi đơn giản hơn:

:0.09090909\ldots \;=\; \frac{09}{99} \;=\; \frac{1}{11}.

:0.143814381438\ldots \;=\; \frac{1438}{9999}.

:0.9999\ldots \;=\; \frac{9}{9} \;=\; 1.

Tính diện tích của parabol bằng phương pháp Archimedes

Archimedes chia phần parabol thành vô số tam giác. Archimedes đã sử dụng công thức tính tổng của một chuỗi hình học để tính diện tích được bao bởi một parabol và một đường thẳng (cát tuyến). Phương pháp của ông là chia phần diện tích này thành vô số các hình tam giác.

Archimedes đã tính ra rằng tổng phần diện tích trong parabol bằng 4/3 diện tích của tam giác màu xanh dương.

Archimedes xác định rằng diện tích mỗi tam giác màu xanh lá cây bằng 1/8 diện tích hình tam giác màu xanh dương, diện tích tam giác màu vàng bằng 1/8 diện tích tam giác màu xanh lá cây, và v.v.

Giả sử tam giác màu xanh dương có diện tích 1, thì tổng diện tích là tổng của một chuỗi vô hạn:

:1 \,+\, 2\left(\frac{1}{8}\right) \,+\, 4\left(\frac{1}{8}\right)^2 \,+\, 8\left(\frac{1}{8}\right)^3 \,+\, \cdots.

Số hạng đầu tiên là diện tích tam giác màu xanh dương, số hạng tiếp theo là diện tích 2 tam giác màu xanh lục, số hạng kế tiếp là diện tích 4 tam giác màu vàng, và cứ thế cho đến vô cùng. Rút gọn các phân số, ta có:

:1 \,+\, \frac{1}{4} \,+\, \frac{1}{16} \,+\, \frac{1}{64} \,+\, \cdots.

Đây là một chuỗi hình học với công bội bằng 1/4:

:\sum_{n=0}^\infty 4^{-n} = 1 + 4^{-1} + 4^{-2} + 4^{-3} + \cdots = {4\over 3}. \;

Tổng là:

:\frac{1}{1 -r}\;=\;\frac{1}{1 -\frac{1}{4\;=\;\frac{4}{3}.    (đơn vị diện tích).

Phép tính trên gọi là phương pháp vét cạn, là một dạng sơ khai của tích phân. Trong vi tích phân hiện đại, phần diện tích này có thể tính bằng tích phân xác định.

Hình học phân dạng

nhỏ|Bông tuyết Koch được tạo ra bởi một tổ hợp gồm vô số tam giác đều. Trong ngành hình học phân dạng, chuỗi hình học thường dùng để tính chu vi, diện tích, hay thể tích của một hình tự đồng dạng.

Ví dụ, phần diện tích bên trong bông tuyết Koch là một tổ hợp gồm vô số tam giác đều (xem hình). Mỗi tam giác xanh lục có cạnh bằng 1/3 cạnh của tam giác xanh dương, do đó diện tích của nó bằng 1/9 diện tích tam giác xanh dương. Tương tự như thế, mỗi tam giác màu vàng có diện tích bằng 1/9 diện tích tam giác lục, và cứ thế. Cho diện tích tam giác xanh dương bằng 1 đơn vị diện tích, thì tổng diện tích của hình bông tuyết sẽ là:

:1 \,+\, 3\left(\frac{1}{9}\right) \,+\, 12\left(\frac{1}{9}\right)^2 \,+\, 48\left(\frac{1}{9}\right)^3 \,+\, \cdots.

Phần tử đầu tiên của chuỗi này chính là diện tích tam giác xanh dương, phần tử thứ 2 là tổng diện tích của 3 tam giác xanh lục, phần tử thứ 3 là tổng diện tích của 12 tam giác màu vàng, và cứ thế. Với số đầu tiên là 1 không thuộc vào chuỗi hình học, phần còn lại trong chuỗi số trên là một chuỗi hình học có công bội r = 4/9, phần tử đầu tiên của chuỗi hình học này là a = 3(1/9) = 1/3, vậy tổng của cả chuỗi trên sẽ là:

:1\,+\,\frac{a}{1-r}\;=\;1\,+\,\frac{\frac{1}{3{1-\frac{4}{9\;=\;\frac{8}{5}.

Do đó diện tích của cả bông tuyết Koch bằng 8/5 lần diện tích tam giác cơ bản (xanh dương).

Những nghịch lý Zeno

Sự hội tụ trong chuỗi hình học cho thấy rằng tổng của một chuỗi có số phần tử là vô hạn vẫn có thể hữu hạn, điều này cho phép giải quyết được nhiều nghịch lý Zeno. Ví dụ như trong nghịch lý chia đôi quãng đường của Zeno, ông cho rằng một người (H) không thể đi đến một điểm B cách đó 1 quãng s, vì trước khi đi đến B thì H phải đi qua điểm s/2, mà trước khi qua điểm s/2 thì H phải qua được điểm s/4, trước khi qua s/4 thì phải qua s/8, trước khi qua s/8 thì phải qua s/16, và cứ thế đến vô cùng.

ImageSize= width:800 height:100 PlotArea= width:720 height:55 left:65 bottom:20 AlignBars= justify Period= from:0 till:100 TimeAxis= orientation:horizontal ScaleMajor= unit:year increment:10 start:0 ScaleMinor= unit:year increment:1 start:0 Colors= id:homer value:rgb(0.4,0.8,1) # light purple PlotData= bar:homer fontsize:L color:homer from:0 till:100 at:50 mark:(line,black) at:25 mark:(line,black) at:12.5 mark:(line,black) at:6.25 mark:(line,black) at:3.125 mark:(line,black) at:1.5625 mark:(line,black) at:0.78125 mark:(line,black) at:0.390625 mark:(line,black) at:0.1953125 mark:(line,black) at:0.09765625 mark:(line,black) H-\frac{B}{8}-\frac{B}{4}---\frac{B}{2}-------B

Biểu diễn dạng chuỗi toán học:

: \left{ \cdots, \frac{1}{16}, \frac{1}{8}, \frac{1}{4}, \frac{1}{2}, 1 \right}

Do đó, muốn đến được điểm B thì H phải qua vô số bước, Zeno cho rằng điều này không thể hoàn thành được và cũng không thể bắt đầu được, do đó ông cho rằng mọi chuyển động phải là ảo tưởng. Sai lầm của Zeno là ông đã giả định rằng tổng của vô hạn các phần tử hữu hạn (thời gian thực hiện 1 bước) không thể là một số hữu hạn (tổng thời gian đi đến B). Điều này không đúng với sự thật, vì bằng chứng là chuỗi hình học trên có thể hội tụ với công bội r = 1/2.

Euclid

Trong sách Cơ sở của Euclid, quyển IX, mệnh đề 35, có đưa ra công thức tính tổng của chuỗi hình học, công thức này tương đương với công thức hiện đại.

Kinh tế học

Trong kinh tế học, chuỗi hình học dùng để tính giá trị hiện tại của chuỗi tiền tệ (tổng của số tiền được trả theo định kỳ).

👁️ 89 | ⌚2025-09-16 22:33:33.199

QC Shopee
nhỏ|phải|Diện tích của mỗi hình vuông màu tím trong hình bằng 1/4 diện tích của hình vuông nằm kế bên trái của nó (1/2×=1/4, 1/4×1/4=1/16). Tổng diện tích của tất cả các hình vuông này
Trong toán học, **chuỗi** có thể được nói là, việc cộng lại vô hạn các số lại với nhau bất đầu từ số ban đầu. Chuỗi là phần quan trọng của vi tích phân và
**_Siêu hình học_** (tiếng Hy Lạp: μετὰ ικά; Latin: _Metaphysica_ , lit: "vươn ra ngoài vật lý") là một trong những tác phẩm chủ yếu của Aristotle và là tác phẩm lớn đầu tiên của
phải|Hình vẽ miêu tả [[hàm số sin(_x_) và các xấp xỉ Taylor của nó, tức là các đa thức Taylor bậc 1, 3, 5, 7, 9, 11
Trong lý thuyết xác suất và thống kê, các phân phối hình học là một trong hai phân bố xác suất rời rạc:Phân phối xác suất của số X của thử nghiệm Bernoulli cần thiết
Tên sách: Toán học cao cấp tập 1: Đại số và hình học giải tích Tác giả: Nguyễn Đình Trí (Chủ biên), Tạ Văn Đĩnh, Nguyễn Hồ Quỳnh Khổ sách: 14.5 x 20.5 Đơn vị in phát hành: Công
frame|Một chuỗi Laurent được xác định quanh điểm c và một đường đi γ. Đường đi của γ phải nằm trong một miền (màu đỏ), trong đó thì hàm phức f(z) là hàm giải tích
**Transformer** là một mô hình học sâu được giới thiệu năm 2017, được dùng chủ yếu ở lĩnh vực xử lý ngôn ngữ tự nhiên (NLP) và thị giác máy tính (CV). Giống như các
thumb|Tính chất tiệm cận của việc làm trơn. Tung độ gốc của đường thẳng là −. |alt=Một biểu đồ cho thấy đường thẳng cắt trục tung Trong toán học, , còn được viết là :\sum_{n=1}^{\infin}
Công ty Học Liệu Sư Phạm giới thiệu: Combo Bồi Dưỡng Đại Số + Hình Học 10 (Biên Soạn Theo Chương Trình GDPT Mới)  Gồm 2 cuốn : 1. Bồi Dưỡng Đại Số 10 (Biên
Combo Bồi Dưỡng Đại Số + Hình Học 10 (Biên Soạn Theo Chương Trình GDPT Mới)   Trăn trở mấy chục năm qua cho mỗi tiết dạy, viết quyển tài liệu này, tôi muốn chia
Combo Bồi Dưỡng Đại Số + Hình Học 10 (Biên Soạn Theo Chương Trình GDPT Mới)    Gồm 2 cuốn :   1. Bồi Dưỡng Đại Số 10 (Biên Soạn Theo Chương Trình GDPT Mới)
**Toán học Ấn Độ** phát triển trên tiểu lục địa Ấn Độ từ 1200 TCN cho đến cuối thế kỷ 18. Trong thời kỳ cổ điển của toán học Ấn Độ (400 đến 1200), những
Toán học trong nghệ thuật: Bản khắc trên tấm đồng mang tên _[[Melencolia I_ (1514) của Albrecht Dürer. Những yếu tố liên quan đến toán học bao gồm com-pa đại diện cho hình học, hình
thumb|Hình mình họa cho chứng minh của Euclid về định lý Pythagoras. **Toán học Hy Lạp** là nền toán học được viết bằng tiếng Hy Lạp, phát triển từ thế kỷ 7 TCN đến thế
Aristotle (384-332 TCN) nằm trong số các triết gia Hy Lạp có ảnh hưởng sâu sắc nhất thế giới phương Tây, ngay cả khi một số các quan điểm của ông bị bác bỏ bởi
Bồi Dưỡng Hình Học 10 (Biên Soạn Theo Chương Trình GDPT Mới) Làm thế nào để học tốt môn Hình học lớp 10? Xin nêu một cách là bạn hãy trình bày được các vấn
Sách - Combo Toán Cao Cấp + Bài tập toán cao cấp tập 1 - Đại Số Và Hình Học Giải Tích   Gồm 2 cuốn : Toán Cao Cấp tập 1 - Đại Số
Công ty Học Liệu Sư Phạm giới thiệu: Bồi Dưỡng Hình Học 10 (Biên Soạn Theo Chương Trình GDPT Mới) Làm thế nào để học tốt môn Hình học lớp 10? Xin nêu một cách
Sách - Combo Toán Cao Cấp + Bài tập toán cao cấp tập 1 - Đại Số Và Hình Học Giải Tích Gồm 2 cuốn : Toán Cao Cấp tập 1 - Đại Số Và
Aristotle (384-332 TCN) nằm trong số các triết gia Hy Lạp có ảnh hưởng sâu sắc nhất thế giới phương Tây, ngay cả khi một số các quan điểm của ông bị bác bỏ bởi
Aristotle (384-332 TCN) nằm trong số các triết gia Hy Lạp có ảnh hưởng sâu sắc nhất thế giới phương Tây, ngay cả khi một số các quan điểm của ông bị bác bỏ bởi
Aristotle (384-332 TCN) nằm trong số các triết gia Hy Lạp có ảnh hưởng sâu sắc nhất thế giới phương Tây, ngay cả khi một số các quan điểm của ông bị bác bỏ bởi
Aristotle (384-332 TCN) nằm trong số các triết gia Hy Lạp có ảnh hưởng sâu sắc nhất thế giới phương Tây, ngay cả khi một số các quan điểm của ông bị bác bỏ bởi
Bồi Dưỡng Hình Học 10 (Biên Soạn Theo Chương Trình GDPT Mới) Làm thế nào để học tốt môn Hình học lớp 10? Xin nêu một cách là bạn hãy trình bày được các vấn
Bồi Dưỡng Hình Học 10 (Tái Bản)   Cuốn sách Bồi Dưỡng Hình Học 10 bao gồm các phần chính dưới đây: - Các kiến thức cơ bản nhất. - Các bài toán cơ bản, các bài
Làm thế nào để học tốt môn Hình học lớp 10? Xin nêu một cách là bạn hãy trình bày được các vấn đề dưới đây: - Các kiến thức cơ bản nhất. - Các
Mô tả sản phẩm Bồi Dưỡng Hình Học 10 (Biên Soạn Theo Chương Trình GDPT Mới) Làm thế nào để học tốt môn Hình học lớp 10? Xin nêu một cách là bạn hãy trình
Bồi Dưỡng Hình Học 10 (Biên Soạn Theo Chương Trình GDPT Mới) Làm thế nào để học tốt môn Hình học lớp 10? Xin nêu một cách là bạn hãy trình bày được các vấn
Làm thế nào để học tốt môn Hình học lớp 10? Xin nêu một cách là bạn hãy trình bày được các vấn đề dưới đây:   - Các kiến thức cơ bản nhất. -
Tên đề tài: Toán học cao cấp tập 1: Đại số và hình học giải tích Tác giả: Nguyễn Đình Trí (Chủ biên), Tạ Văn Đĩnh, Nguyễn Hồ Quỳnh Khổ sách: 14.5 x 20.5 Số trang: 195 Năm
Nội dung : Toán học cao cấp là một môn khoa học cơ bản mà sinh viên các trường kĩ thuật và công nghệ phải học trong hai hay ba học kì đầu, bao gồm
Toán học cao cấp là một môn khoa học cơ bản mà sinh viên các trường kĩ thuật và công nghệ phải học trong hai hay ba học kì đầu, bao gồm những vấn đề
Nội dung gồm: Chương I: Tập hợp và ánh xạ. Chương II: Cấu trúc đại số - số phức - đa thức và phân thức hữu tỉ. Chương III: Ma trận - định thức -
**Họ Chuối** (danh pháp khoa học: **Musaceae**) là một họ thực vật một lá mầm bao gồm các loài chuối hoang dã và giống cây trồng. Các nghiên cứu so sánh gần đây về thể
_Cuốn [[The Compendious Book on Calculation by Completion and Balancing_]] Từ _toán học_ có nghĩa là "khoa học, tri thức hoặc học tập". Ngày nay, thuật ngữ "toán học" chỉ một bộ phận cụ thể
Bài này nói về từ điển các chủ đề trong toán học. ## 0-9 * -0 * 0 * 6174 ## A * AES * ARCH * ARMA * Ada Lovelace * Adrien-Marie Legendre *
Trong toán học, các **dấu hiệu hội tụ** (hay **tiêu chuẩn hội tụ**) là các phương pháp kiểm tra sự hội tụ, hội tụ có điều kiện, hội tụ tuyệt đối, khoảng hội tụ hay
nhỏ|Khu vực hấp dẫn kỳ lạ phát sinh từ một [[phương trình vi phân. Phương trình vi phân là một lĩnh vực quan trọng của giải tích toán học với nhiều ứng dụng cho khoa
Trong toán học, một **chuỗi** **lũy thừa hình thức** là một sự khái quát của đa thức, trong đó số các số hạng có thể là vô hạn mà không có yêu cầu nào về
Trong lý thuyết ngôn ngữ hình thức, **chuỗi trống** (empty string) là chuỗi đặc biệt duy nhất có độ dài là 0. ## Lý thuyết hình thức Xét về hình thức, chuỗi là một dãy
**Archimedes thành Syracuse** (tiếng Hy Lạp: ; khoảng 287 trước Công Nguyên – khoảng 212 trước Công Nguyên), phiên âm tiếng Việt: **Ác-si-mét,** là một nhà toán học, nhà vật lý, kỹ sư, nhà phát
nhỏ|265x265px|Bức tượng _[[Người suy tư_, Auguste Rodin|thế=]] Thuật ngữ "**Triết học phương Tây**" muốn đề cập đến các tư tưởng và những tác phẩm triết học của thế giới phương Tây. Về mặt lịch sử,
thumb|upright=1.4|[[Đất xấu khắc vào đá phiến sét dưới chân cao nguyên Bắc Caineville, Utah, trong đèo được khắc bởi sông Fremont và được gọi là the Blue Gate. Grove Karl Gilbert đã nghiên cứu các