nhỏ|Amphibol ([[Hornblend)]] **Amphibol**, trong tiếng Việt còn được viết thành **amphibon** là một khoáng vật silicat tạo đá sẫm màu quan trọng, được cấu tạo bởi hai mạch tứ diện silicat SiO4, được liên kết
**Anthophyllit** là một khoáng vật silicat mạch, thuộc nhóm amphibol và đồng hình với cummingtonit. ## Phân bố Anthophylit là sản phẩm biến chất các đá giàu magiê đặc biệt trong các đá mácma siêu
**Actinolit** là một khoáng vật silicat amphibol có công thức hóa học . ## Từ nguyên _Actinolit_ có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp _aktis_ (), nghĩa "tia sáng" do dạng sợi tự nhiên của
**Nephrit** (ngọc bích) là một biến thể của actinolit trong nhóm amphibol giàu magnesi và calci (tập hợp khoáng vật của chúng cũng tạo thành một dạng asbestos). Công thức hóa học của nephrit là
**Pargasit** là một khoáng vật silicat phức tạp thuộc nhóm amphibol, có công thức hóa học NaCa2(Mg,Fe2+)4Al(Si6Al2)O22(OH)2. Nó được mô tả đầu tiên từ một mẫu ở Pargas, Phần Lan năm 1814 và được đặt
**Richterit** là một khoáng vật silicat natri calci magiê thuộc nhóm amphibol. Nếu sắt thay thế magnesi trong cấu trúc khoáng vật, nó được gọi là ferrorichterit; nếu flo thay thế gốc hydroxyl, nó được
**Glaucophan** là tên của một khoáng vật và nhóm khóng vật thuộc liên nhóm amphibol natri thuộc silicat mạch đôi, với công thức hóa học Na2Mg3Al2Si8O22(OH)2 Glaucophan kết tinh theo một nghiêng.
**Amiăng** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _amiante_ /amjɑ̃t/), giống với sợi thủy tinh là một tập hợp gồm sáu khoáng vật silicat xuất hiện trong tự nhiên, đều có chung một đặc tính amiăng
Mảnh eclogit với [[granat (đỏ) và chất nền omphacit (lục ánh xám). Các tinh thể màu thiên thanh là kyanit. Thạch anh màu trắng cũng có mặt, có lẽ là từ tái kết tinh coesit.
nhỏ|phải|Sự phân bổ đá núi lửa ở [[Bắc Mỹ.]] nhỏ|phải|Sự phân bổ đá sâu (plutonit) ở [[Bắc Mỹ.]] :_Bài này nói về đá magma như là một thuật ngữ trong địa chất học. _ **Đá
Đây là danh sách các loại đá theo cách miêu tả của các nhà thạch học. ## Đá magma phải|nhỏ|Mẫu andesit (nềm tối) với các hốc được lắp đầu bởi [[zeolit. Đường kính khoảng 8
**Amiang trắng** (tiếng Anh: chrysotile, bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp, "chrysos" có nghĩa là vàng và "tilos" có nghĩa là sợi hay còn gọi là " sợi vàng"), là khoáng vật cấu tạo bởi
thumb|Amphibolit thumb|Amphibolit chứa granat ở [[Val di Fleres, Ý]] thumb|Amphibolit ở Ba Lan **Amphibolit** là một loại đá biến chất có thành phần chủ yếu là amphibol, đặc biệt là các loại hornblend và actinolit.
**Natri** (bắt nguồn từ tiếng Tân Latinh: _natrium_; danh pháp IUPAC: **sodium**; ký hiệu hóa học: **Na**) là một nguyên tố hóa học thuộc nhóm kim loại kiềm có hóa trị một trong bảng tuần
**Tan**, còn gọi là **hoạt thạch**, xuất phát từ tiếng tiếng Ba Tư là _talc_, Tiếng Ả Rập là _talq_, là một khoáng vật magie hydrat silicat có công thức hóa học là H2Mg3(SiO3)4 hay
**Khoáng vật silicat** là lớp khoáng vật lớn nhất và quan trọng nhất trong các lớp khoáng vật tạo đá, chiếm khoảng 90% vỏ Trái Đất. Đặc trưng của lớp khoáng vật này là cấu
Đây là danh sách các khoáng vật. Một số khoáng vật có nhiều tên gọi khác nhau được chú thích (nhóm khoáng vật). ## A :Các dạng không được xếp * Agat (một dạng của
thumb|Hornblendit ở Ba Lan **Hornblendit** là một loại đá mácma xâm nhập có thành phần chủ yếy là amphibol hornblend. Các đá siêu mafic giàu hornblend thì hiếm và khi hornblend chiếm chủ yếu thì
thumb|Tấm lợp nhà fibro xi măng **Tấm lợp fibro xi măng**, đôi khi còn được gọi là tấm lợp AC, tấm lợp xi măng amiăng, hay tấm lợp amiăng, là một loại vật liệu xây
Trong địa chất học, các khoáng chất và đá **mafic** là các khoáng chất silicat, macma, đá lửa do núi lửa phun trào hoặc xâm nhập có tỷ lệ các nguyên tố hóa học nặng
**Silic** là là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Si** và số nguyên tử 14. Đây là một chất rắn kết tinh cứng, giòn có ánh kim màu xanh xám và là một
**Đá biến chất** được hình thành từ sự biến tính của đá mácma, đá trầm tích, thậm chí cả từ đá biến chất có trước, do sự tác động của nhiệt độ, áp suất cao
phải|nhỏ|Một loạt các khoáng vật. Hình ảnh lấy từ [http://volcanoes.usgs.gov/Products/Pglossary/mineral.html Cục Địa chất Hoa Kỳ] . **Khoáng vật** hoặc **khoáng chất, chất khoáng** là các hợp chất tự nhiên được hình thành trong quá trình
**Hornblend** là khoáng vật thuộc nhóm silicat mạch (ferrohornblend - magnesiohornblend). Hornblend không phải là khoáng vật dễ nhận dạng dựa trên những tính chất của nó, nhưng tên của nó được sử dụng để
phải|nhỏ|Một mẫu andesit (khối đất nền sẫm màu) với các bọng nhỏ [[Dạng tập hợp khoáng vật#Danh sách các dạng thường|hình hạnh nhân chứa zeolit. Đường kính quan sát là 8 cm.]] **Andesit** là một
nhỏ|Đá hoa cương ở [[Vườn Quốc gia Yosemite, thung lũng sông Merced]] **Đá hoa cương**, còn gọi là **đá granit** (còn được viết là **gra-nít**, **gờ-ra-nít**, bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _granite_ /ɡʁanit/), là
**Địa chất Y học** là một liên ngành khoa học chuyên nghiên cứu mối quan hệ giữa môi trường địa chất với sức khỏe con người và động vật trên hành tinh về cả hai
**Epidot** là một khoáng vật silicat đảo kép, có công thức hóa học là Ca2Al2(Fe3+;Al)(SiO4)(Si2O7)O(OH). Epidot là một khoáng vật tạo đá phổ biến. Nó có mặt trong các đá biến chất đá hoa và
**Silicate (Lemike)** là một hợp chất có anion silic. Đa số chất silicat là oxide, nhưng hexafluorosilicate ([SiF6]2−) và các anion khác cũng tồn tại. Chất này tập trung chủ yếu vào anion Si-O. Silicat
Vòi dung nham cao 10m ở [[Hawaii, Hoa Kỳ]] **Dung nham** là đá nóng chảy trào ra từ núi lửa trong quá trình phun trào. Khi phun trào từ núi lửa, nó ở thể lỏng
nhỏ|**Hình 1:** [[Xenolith lớp phủ-peridotit từ Vùng dành riêng cho người da đỏ San Carlos, quận Gila, Arizona, Hoa Kỳ. Xenolith chủ yếu là olivin peridot xanh lục, cùng với orthopyroxen đen và các tinh
Vòng tay thạch anh tóc đa sắc phối tỳ hưu bạc mạ vàng (7mm) - Thạch anh tóc đa sắc hình thành do chứa nhiều loại bao thể khoáng vật hình kim, que hình thành dưới
Vòng tay đá thạch anh tóc ánh kim mix cầu bạc Thạch Anh Tóc (hay thường gọi là rutilated quartz) là loại thạch anh chứa các bao thể dạng kim, que có màu sắc khác
nhỏ|Mẫu đá gabbro; Rock Creek Canyon, miền đông [[Sierra Nevada (U.S.)|Sierra Nevada, California.]] nhỏ|Mẫu đá gabbro nhìn gần; Rock Creek Canyon, miền đông Sierra Nevada, California. **Gabro** hay **gabbro** () là một nhóm lớn của
**Bồn trũng sau cung** là một bồn địa dưới biển liên quan đến cung đảo và đới hút chìm. Các bồn này được tìm thấy ở các ranh giới mảng hội tụ, hiện tại tập
phải|[[Moon|Lunar Ferroan Anorthosit #60025 (Plagiocla Fenspat). được thu thập bởi Apollo 16 từ Cao nguyên Lunar gần Descartes Crater. Mẫu này hiện được trưng bài tại Bảo tàng lịch sử tự nhiên Quốc gia, Washington,
phải|nhỏ|Pecmatit chứa các tinh thể [[corundum màu xanh]] phải|nhỏ|Pecmatit chứa lepidolit, tourmalin, và thạch anh ở mỏ White Elephant, [[Black Hills, Nam Dakota.]] **Pecmatit** (tiếng Anh pegmatite) là đá mácma xâm nhập có hạt rất
**Clorit** nhà một nhóm khoáng vật silicat lớp. Các khoáng vật clorit có thể được miêu tả theo bốn loại dựa vào tính chất hóa học của chúng thông qua sự thay thế 4 nguyên
**Peridotit** là một loại đá mácma hạt thô gồm chủ yếu là các khoáng vật olivin và pyroxen. Peridotit là một loại đá siêu mafic có hàm lượng silica dưới 45%. Đá này chứa nhiều
**Fayalit** (Fe2SiO4) là khoáng vật cuối dãy olivin giàu sắt. Tương tự như tất cả các khoáng vật thuộc dãy olivin, fayalit kết tinh ở hệ trực thoi (nhóm không gian _Pbnm_) với độ dài
**Tremolit** là một khoáng vật silicat trong nhóm amphibole có thành phần hóa học: Ca2Mg5Si8O22(OH)2. Tremolit hình thành từ quá trình biến chất đá trầm tích giàu dolomit và thạch anh. Tremolit tạo thành một
thumb|Syenit thumb|Biến thể [[leucocratic của nephelin syenit ở Thụy Điển (särnait)]] **Syenit** là một loại đá magma xâm nhập hạt thô có thành gần gần giống với granit nhưng thành phần thạch anh không có
thumb|right|[[Đá phiến clorit, một loại đá phiến lục.]] **Đá phiến lục** là các đá biến chất được hình thành ở nhiệt độ và áp suất thấp nhất thường được sinh tra trong quá trình biến
phải|nhỏ|Kính hiển vi thạch học, là một loại [[kính hiển vi quang học được trang bị ống kính phân cực chéo, một ống kính nội soi, và bộ điều tiết (phổ biến là tấm vật
**Núi Říp** (, ; ), còn có tên là **Đồi Říp**, là một ngọn đồi cao 459m mọc đơn độc từ bình nguyên bằng phẳng trung tâm Bohemia; nơi này theo truyền thuyết là nơi