✨Vương Thẩm Tri

Vương Thẩm Tri

Vương Thẩm Tri (; 862–30 tháng 12 năm 925), tên tự Tín Thông (信通) hay Tường Khanh (詳卿), gọi theo thụy hiệu là Mân Trung Ý Vương, sau tiếp tục được truy phong là Mân Thái Tổ, là vị quân chủ khai quốc của nước Mân thời Ngũ Đại Thập Quốc.

Thân thế

Vương Thẩm Tri sinh năm 862, dưới triều đại của Đường Ý Tông. [huyện] lệnh, được dân chúng yêu mến, và ông ta cùng gia đình định cư tại Cố Thủy. Gia đình này sau đó trở nên vẻ vang với nghiệp kinh doanh. Cha ông tên là Vương Nhẫm (王恁), mẹ ông là Đổng thị. Ông có hai anh là Vương Triều và Vương Thẩm Khuê (王審邽).

Phụng sự Vương Tự

Năm 881, Đại Đường chìm đắm trong các cuộc khởi nghĩa nông dân, Vương Tự và Lưu Hành Toàn (劉行全) tiến hành nổi dậy và chiếm Thọ châu, sau đó là Quang châu- bao gồm huyện Cố Thủy. Vương Tự được Phụng Quốc tiết độ sứ Tần Tông Quyền bổ nhiệm làm Quang châu thứ sử. Vương Tự buộc các đàn ông địa phương phải nhập ngũ, ba anh em Vương Triều, Vương Thẩm Khuê và Vương Thẩm Tri trở thành binh lính dưới quyền Vương Tự., đội quân của ông ta cạn kiệt lương thực. Do địa hình Phúc Kiến gồ ghề, Vương Tự ra lệnh bỏ lại những người già yếu. Tuy nhiên, Vương Thẩm Tri cùng hai anh vẫn đưa Đổng thị đi cùng. Vương Tự trách mắng họ và đe dọa giết Đổng thị. Ba anh em cầu xin tha mạng cho Đổng thị, đề nghị được chết thay bà, các thuộc hạ khác cũng nói giúp cho họ, khiến Vương Tự mủi lòng., Vương Triều cùng tướng tiền phong quay sang chống lại Vương Tự, họ tiến hành phục kích và bắt được Vương Tự. Vương Triều trở thành thủ lĩnh của đội quân. Sau đó Vương Triều được Phúc Kiến quan sát sứ Trần Nham (陳巖) bổ nhiệm làm Tuyền châu thứ sử.

Tuy nhiên, việc bao vây Phúc châu bị sa lầy do thành phòng thủ vững chắc, Phạm Huy cầu cứu Uy Thắng tiết độ sứ Đổng Xương- có quan hệ thông qua hôn nhân với Trần Nham. Đổng Xương phái 5.000 quân của Ôn châu, Đài châu và Vụ châu đến cứu Phúc châu. Vương Ngạn Phục và Vương Thẩm Tri hay tin, thấy thành Phúc châu kiên cố, quân sĩ chết và bị thương nhiều, quyết định báo lại cho Vương Triều và thỉnh cầu bãi binh, song Vương Triều từ chối. Khi họ thỉnh Vương Triều tự đến hành doanh, Vương Triều trả lời: "Binh hết thì thêm binh, tướng hết thì thêm tướng. Binh tướng đều hết, ta sẽ tự đến"

Trong khi Vương Triều giữ chức tiết độ sứ, Vương Thẩm Tri giữ chức quan sát phó sứ. Theo ghi chép, khi Vương Thẩm Tri phạm lỗi, sẽ bị Vương Triều đánh, song Vương Thẩm Tri không oán giận. Khi Vương Triều nằm trên giường bệnh vào năm 897, thay vì giao lại quyền lực cho một trong bốn con (Vương Diên Hưng (王延興), Vương Diên Hồng (王延虹), Vương Diên Phong (王延豐), Vương Diên Hưu (王延休)), ông ta lại giao phó quân phủ sự cho Vương Thẩm Tri. Ngày Đinh Mùi tháng 12 ÂL, Vương Triều qua đời.

Sau khi Vương Triều qua đời, Vương Thẩm Tri đề nghị giao lại quyền hành cho anh là Tuyền châu thứ sử Vương Thẩm Khuê, song Vương Thẩm Khuê từ chối vì cho rằng Vương Thẩm Tri có công lao lớn hơn. Sau đó, Vương Thẩm Tri xưng là lưu hậu, rồi được Đường Chiêu Tông bổ nhiệm làm tiết độ sứ. Sau đó ông lại được nhậm chức kiểm hiệu tư khôngkiểm hiệu tư đồ. Năm 902, Vương Thẩm Tri cho xây ngoại quách thành Phúc châu. Năm 904, Đường Chiêu Tông phong tước Lang Da vương cho Vương Thẩm Tri, thực ấp 4.000 hộ, thực phong 100 hộ; thăng chức kiểm hiệu thái bảo.

Năm 907, Tuyên Vũ tiết độ sứ Chu Toàn Trung soán vị Đường Ai Đế, trở thành Hậu Lương Thái Tổ, lập ra triều Hậu Lương. Vương Thẩm Tri công nhận Chu Toàn Trung là Thiên tử, sau đó được ban cho chức Thị trung. Ngày Canh Tý (5) tháng 4 năm Kỉ Tị (27 tháng 4 năm 909), Hậu Lương Thái Tổ phong tước Mân vương cho Vương Thấm Tri,, song có đến 40-50% thuyền bị lật chìm. Cũng vào năm 916, Vương Thẩm Tri bắt đầu cho đúc tiền bằng chì, và sau đó, tiền chì được lưu thông song song với tiền đồng truyền thống.

Năm 918, Ngô vương Dương Long Diễn khiển tướng Lưu Tín (劉信) suất quân đi tiến công Bách Thắng tiết độ sứ Đàm Toàn Bá (譚全播) — người trên danh nghĩa quy phục cả Ngô và Hậu Lương — nhằm thôn tính Bách Thắng. Đàm Toàn Bá cầu viện Mân, cũng như Ngô Việt và Sở. Quân Mân tiến đến đóng tại Vu Đô để cứu viện Đàm Toàn Bá, Ngô Việt và Sở cũng phái binh đến. Đến khi Lưu Tín đánh bại quân Sở, quân Mân và quân Ngô Việt cũng triệt thoái. Sau đó, Lưu Tín chiếm được Kiền châu, Ngô nay kiểm soát trực tiếp Bách Thắng quân. tiết độ sứ (mặc dù Mân không kiểm soát quân này). Vương Diên Bân cai quản Tuyền châu trong vòng 17 năm, tình hình an định. Tuy nhiên, sau khi nhận được một bạch lộc và tử chi, ông ta trở nên kiêu nạo, tin tưởng vào lời của tăng Hạo Nguyên (浩源) rằng mình sẽ trở thành vương giả. Vương Diên Bân còn bí mật khiển sứ giả đến triều đình Hậu Lương triều cống, mong được bổ nhiệm làm Tuyền châu tiết độ sứ. Vương Thẩm Tri phát hiện ra sự việc vào năm 920, ông cho giết Hạo Nguyên cùng đồng đảng, truất chức vụ của Vương Diên Bân, buộc về sống trong tư em.

Năm 922, Lưu Nghiễm đến Mai Khẩu để tránh tà, do Mai Khẩu nằm gần biên giới giữa Mân và Nam Hán, Sau đó, Mân và Hậu Đường trao đổi sứ giả, Vương Thẩm Tri công nhận quyền bá chủ của Hậu Đường Trang Tông.

Năm 925, Vương Thẩm Tri lâm bệnh, mệnh trưởng tử là Vũ Uy tiết độ phó sứ Vương Diên Hàn nắm quyền cai quản quân phủ sự

Gia đình

;Vợ

  • Nhâm Nội Minh (任内明), truy phong hoàng hậu ;Vợ lẽ
  • Hoàng Huệ Cô (黃惠姑), Lỗ quốc phu nhân, sinh Vương Diên Quân, năm 933 được tôn làm hoàng thái hậu, năm 936 được tôn làm thái hoàng thái hậu
  • Trần Kim Phượng (陳金鳳), sau trở thành hoàng hậu của Vương Diên Quân ;Con
  • Tự vương Vương Diên Hàn (王延翰), bị Vương Diên Bẩm sát hại
  • Huệ Tông Vương Diên Quân (王延鈞), bị Vương Kế Bằng sát hại
  • Vương Diên Mỹ (王延美), Thập Quốc Xuân Thu ghi là con của Vương Thẩm Khuê
  • Vương Diên Bảo (王延保)
  • Kiến châu thứ sử Vương Diên Vũ (王延武), năm 939 bị chất Vương Kế Bằng sát hại
  • Hộ bộ thượng thư Vương Diên Vọng (王延望), năm 939 bị chất Vương Kế Bằng sát hại
  • Cảnh Tông Vương Diên Hy (王延曦), bị Chu Văn Tiến và Liên Trọng Ngộ sát hại
  • Đinh châu thứ sử Vương Diên Hỷ (王延喜), năm 944 bị Chu Văn Tiến sát hại
  • Vương Diên Chính (王延政), bị Nam Đường bắt
  • Vương Diên Tư (王延資)
  • Phiêu kị đại tướng quân Vương Diên Tông (王延宗) ; Con nuôi
  • Vương Diên Bẩm (王延稟), thất bại khi thảo phạt Vương Diên Quân rồi bị giết
  • Vương Diên Phong (王延豐), trưởng tử của Vương Triều ;Nữ
  • Lang Da quận quân, vợ của Lý Mẫn (李敏)
  • Vương thị, vợ của Trương Tư Tề (張思齊)
  • Lang Da quận quân, vợ của Tiền Nguyên Hướng (錢元珦)- con của Ngô Việt vương Tiền Lưu
  • Vương thị, vợ của Dư Đình Ẩn (余廷隱)
  • Tam nữ khác
👁️ 62 | ⌚2025-09-16 22:28:21.588

QC Shopee
**Vương Thẩm Tri** (; 862–30 tháng 12 năm 925), tên tự **Tín Thông** (信通) hay **Tường Khanh** (詳卿), gọi theo thụy hiệu là **Mân Trung Ý Vương**, sau tiếp tục được truy phong là **Mân
**Vương Thẩm Tri** (; 862–30 tháng 12 năm 925), tên tự **Tín Thông** (信通) hay **Tường Khanh** (詳卿), gọi theo thụy hiệu là **Mân Trung Ý Vương**, sau tiếp tục được truy phong là **Mân
**Vương Tự** (, ? - 886) là một quân phiệt vào cuối thời nhà Đường. Ông giữ chức Quang châu thứ sử từ năm 881 đến năm 885. Sau đó, đối mặt với các đòi
**Vương quốc Liên hiệp Anh và Ireland** hoặc **Vương quốc Liên hiệp Đại Anh và Ireland** () là quốc gia được thành lập ngày 1 tháng 1 năm 1801 khi Vương quốc Đại Anh và
**Vương quốc Liên hiệp Anh và Ireland** hoặc **Vương quốc Liên hiệp Đại Anh và Ireland** () là quốc gia được thành lập ngày 1 tháng 1 năm 1801 khi Vương quốc Đại Anh và
**Vương Triều** (, Bình thoại tự Mân Đông: Uòng Dièu, 10 tháng 4 năm 846- 2 tháng 1 năm 898), tên tự **Tín Thần** (信臣), gọi theo thụy hiệu là **Tần Quảng Vũ công** (秦廣武公),
**Vương Sưởng** (chữ Hán: 王昶, ? – 259) tự **Văn Thư**, người Tấn Dương, Thái Nguyên , quan viên, tướng lãnh nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc. ## Thiếu thời Bác của Sưởng là Nhu,
**Vương Sưởng** (chữ Hán: 王昶, ? – 259) tự **Văn Thư**, người Tấn Dương, Thái Nguyên , quan viên, tướng lãnh nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc. ## Thiếu thời Bác của Sưởng là Nhu,
**Vương Diên Bẩm** (, ?-931), nguyên danh **Chu Ngạn Sâm** (周彥琛), là dưỡng tử của Vương Thẩm Tri- quân chủ khai quốc của nước Mân thời Ngũ Đại Thập Quốc. Sau khi Vương Thẩm Tri
**Vương Diên Bẩm** (, ?-931), nguyên danh **Chu Ngạn Sâm** (周彥琛), là dưỡng tử của Vương Thẩm Tri- quân chủ khai quốc của nước Mân thời Ngũ Đại Thập Quốc. Sau khi Vương Thẩm Tri
**Bột Hải** (, , ) là một vương quốc đa sắc tộc cổ của Triều Tiên tồn tại từ năm 698 đến 926 được lập ra bởi Đại Tộ Vinh (_Tae Choyŏng_) từ sau khi
**Bột Hải** (, , ) là một vương quốc đa sắc tộc cổ của Triều Tiên tồn tại từ năm 698 đến 926 được lập ra bởi Đại Tộ Vinh (_Tae Choyŏng_) từ sau khi
**Vương Diên Quân** () (?- 17 tháng 11 năm 935 Mẹ của ông là Hoàng thị, trắc thất của Vương Thẩm Tri. ## Thời Vương Thẩm Tri vị vì Năm 917, trong lúc đang là
**Vương Diên Quân** () (?- 17 tháng 11 năm 935 Mẹ của ông là Hoàng thị, trắc thất của Vương Thẩm Tri. ## Thời Vương Thẩm Tri vị vì Năm 917, trong lúc đang là
nhỏ|276x276px|[[Đạt Lý Trát Nhã, A Lạp Thiện kỳ Trát Tát Khắc Thân vương cuối cùng]] **A Lạp Thiện Ách Lỗ Đặc bộ Trát Tát Khắc Hòa Thạc Thân vương** () là một tước vị Trát
**Bá quốc Waldeck** (sau này được nâng lên thành **Thân vương quốc Waldeck** và **Thân vương quốc Waldeck và Pyrmont**) là một nhà nước của Đế chế La Mã Thần thánh và những người kế
**Tùng Thiện vương** (chữ Hán: 從善王, 11 tháng 12 năm 1819 – 30 tháng 4 năm 1870), biểu tự **Trọng Uyên** (仲淵), lại có tự khác là **Thận Minh** (慎明), hiệu **Thương Sơn** (倉山), biệt
**Tùng Thiện vương** (chữ Hán: 從善王, 11 tháng 12 năm 1819 – 30 tháng 4 năm 1870), biểu tự **Trọng Uyên** (仲淵), lại có tự khác là **Thận Minh** (慎明), hiệu **Thương Sơn** (倉山), biệt
**Tuy Lý Vương** (chữ Hán: 綏理王, 3 tháng 2 năm 1820 - 18 tháng 11 năm 1897), biểu tự **Khôn Chương** (坤章) và **Quý Trọng** (季仲), hiệu **Tĩnh Phố** (靜圃) và **Vỹ Dã** (葦野); là
**Tuy Lý Vương** (chữ Hán: 綏理王, 3 tháng 2 năm 1820 - 18 tháng 11 năm 1897), biểu tự **Khôn Chương** (坤章) và **Quý Trọng** (季仲), hiệu **Tĩnh Phố** (靜圃) và **Vỹ Dã** (葦野); là
thumb|Bản đồ nước Ý _khoảng_ năm 1050. **Thân vương quốc Salerno** là một quốc gia của người Lombard ở miền nam nước Ý, tập trung vào thành phố cảng Salerno, thành lập vào năm 851
**Vương Diên Hàn** () (?- 14 tháng 1 năm 927), tên tự **Tử Dật** (子逸), là một quân chủ của nước Mân thời Ngũ Đại Thập Quốc tại Trung Quốc. Ông cai trị quốc gia
**Vương Diên Hàn** () (?- 14 tháng 1 năm 927), tên tự **Tử Dật** (子逸), là một quân chủ của nước Mân thời Ngũ Đại Thập Quốc tại Trung Quốc. Ông cai trị quốc gia
**Vương An Thạch** (chữ Hán: 王安石 _Wang Anshi_; 18 tháng 12 năm 1021 – 21 tháng 5 năm 1086), tự **Giới Phủ** (介甫), hiệu **Bán Sơn Lão Nhân** (半山老人 _Banshan Laoren_), người ở Phủ Châu,
**Vương hậu** (chữ Hán: 王后; Hangul: 왕후Wanghu; tiếng Anh: Queen Consort) là một Vương tước thời phong kiến của một số quốc gia phương Đông như Trung Quốc, Việt Nam, Triều Tiên và các quốc
**Vương Diên Chính** () (m. 951?. Sau khi tướng Chu Văn Tiến giết Vương Diên Hy, rồi bản thân Chu Văn Tiến lại bị ám sát, Vương Diên Chính tuyên bố tước hiệu hoàng đế
**Vương Diên Chính** () (m. 951?. Sau khi tướng Chu Văn Tiến giết Vương Diên Hy, rồi bản thân Chu Văn Tiến lại bị ám sát, Vương Diên Chính tuyên bố tước hiệu hoàng đế
nhỏ|alt=Balcony snap|Hai vợ chồng mới cưới là [[William, Thân vương xứ Wales|Vương tôn William, Công tước xứ Cambridge và Kate, Công tước phu nhân xứ Cambridge trên ban công của điện Buckingham. Bên trái là
**Nữ vương** (chữ Hán: 女王, tiếng Anh: _Queen Regnant_) hay **Nữ chúa** (chữ Hán: 女主) là vị quân chủ nữ giới của một Vương quốc, ngang hàng với một vị vua hoặc Quốc vương. Những
**Thân vương quốc** (; ; ; ), hay **Lãnh địa vương hầu**, là một danh xưng để chỉ một vùng lãnh thổ tương đương công quốc, có chủ quyền hoặc một lãnh địa thân vương,
**Thân vương quốc** (; ; ; ), hay **Lãnh địa vương hầu**, là một danh xưng để chỉ một vùng lãnh thổ tương đương công quốc, có chủ quyền hoặc một lãnh địa thân vương,
**Vương Diên Hy** (王延羲) (?-8 tháng 4 năm 944 Do Vương Kế Bằng thường nghi kị, sát hại tông thất, Tả bộc xạ, Đồng bình chương sự Vương Diên Hy phải giả vờ cuồng vọng
**Vương Diên Hy** (王延羲) (?-8 tháng 4 năm 944 Do Vương Kế Bằng thường nghi kị, sát hại tông thất, Tả bộc xạ, Đồng bình chương sự Vương Diên Hy phải giả vờ cuồng vọng
**Vương tộc Bernadotte** là triều đại trị vì Thụy Điển kể từ khi thành lập vào năm 1818 cho đến nay. Đây cũng là vương tộc trị vì Na Uy từ năm 1818 đến năm
**Vương tộc Bernadotte** là triều đại trị vì Thụy Điển kể từ khi thành lập vào năm 1818 cho đến nay. Đây cũng là vương tộc trị vì Na Uy từ năm 1818 đến năm
thumb|Ảnh chụp chân dung của [[Kazu-no-Miya Chikako|Hòa Cung Thân Tử Nội Thân vương.]] **Nội Thân vương** (chữ Hán: 内親王), romaji là **Naishinnō** (ないしんのう), **Uchinomiko** (うちのみこ) hoặc **Himemiko** (ひめみこ) là một tước vị dành cho Hoàng
thumb|Ảnh chụp chân dung của [[Kazu-no-Miya Chikako|Hòa Cung Thân Tử Nội Thân vương.]] **Nội Thân vương** (chữ Hán: 内親王), romaji là **Naishinnō** (ないしんのう), **Uchinomiko** (うちのみこ) hoặc **Himemiko** (ひめみこ) là một tước vị dành cho Hoàng
**Đồng Thân vương của Andorra** (Tiếng Catalunya: _cap d'estat_; tiếng Pháp: _Cosuzeraineté d'Andorre_; tiếng Anh _Co-Princes of Andorra_) cùng là nguyên thủ quốc gia của Công quốc Andorra, một quốc gia không giáp biển nằm
**Vương Huyền Mô** (chữ Hán: 王玄谟, 388 – 468) là tướng lãnh nhà Lưu Tống thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. ## Xuất thân Huyền Mô tự Ngạn Đức. Gia đình của
**Vương Huyền Mô** (chữ Hán: 王玄谟, 388 – 468) là tướng lãnh nhà Lưu Tống thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. ## Xuất thân Huyền Mô tự Ngạn Đức. Gia đình của
**Vương Cung** (chữ Hán: 王恭, ? – 398), tên tự là **Hiếu Bá**, người Tấn Dương, Thái Nguyên, là đại thần, ngoại thích nhà Đông Tấn trong lịch sử Trung Quốc. Ông là anh của
**Vương Kế Bằng** (, ?- 29 tháng 8, 939 song bia mộ nguyên thê của Vương Diên Quân là phu nhân Lưu Hoa thì cho thấy rằng Vương Kế Bằng là thứ tử của Vương
**Vương Kế Bằng** (, ?- 29 tháng 8, 939 song bia mộ nguyên thê của Vương Diên Quân là phu nhân Lưu Hoa thì cho thấy rằng Vương Kế Bằng là thứ tử của Vương
**Vương tử Andrew, Công tước xứ York** (tên đầy đủ: Andrew Albert Christian Edward, sinh ngày 19 tháng 2 năm 1960), là người con thứ ba và cũng là con trai thứ hai của cố
**Vương Tu** (chữ Hán: 王脩) là quan viên cuối đời Đông Hán, đầu đời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Thiếu thời Tu tự Thúc Trì, là người huyện Doanh Lăng, quận Bắc