**Vijaya** (Phạn văn: विजय) là tên gọi của một trong bốn địa khu/vùng/tiểu quốc của người Chăm Pa, và đồng thời cũng là tên của kinh đô Chămpa nằm trong địa khu này, Kinh đô
**Lịch sử Chăm Pa** là lịch sử các quốc gia của người Chăm gồm: Hồ Tôn, Lâm Ấp, Hoàn Vương, Chiêm Thành (_Campanagara_) và Thuận Thành (_Nagar Cam_), thành lập từ năm 192 và kết
**Chăm Pa** độc lập được từ năm 192, phát triển cho đến thế kỷ thứ 10 thì bắt đầu suy yếu, đến năm 1832 thì hoàn toàn mất nước. ## Thất thủ và bỏ kinh
**Champa** (tiếng Phạn: चम्पा, Tiếng Trung: 占婆 _Chiêm Bà_, tiếng Chăm: ꨌꩌꨚ) hay **Chiêm Thành** (占城) là một quốc gia cổ từng tồn tại độc lập liên tục qua các thời kỳ từ năm 192
phải|nhỏ|250x250px| Hình ảnh mô tả trận [[thủy chiến Tonlé Sap giữa người Chăm và người Khmer trên phù điêu Bayon]] **Chiến tranh Đế quốc Khmer – Chăm Pa** là một loạt các cuộc xung đột
**Amaravati** (Phạn ngữ: अमरावती / _Amarāvati_) là một tiểu quốc Champa tồn tại trong giai đoạn 657 - 1471, địa bàn tương ứng với vùng Quảng Nam - Đà Nẵng hiện nay. Từ _Amarāvati_ có
**Quan hệ Việt-Chăm** xem như bắt đầu từ năm 968, khi Đinh Tiên Hoàng lập ra nước Đại Cồ Việt, với tư cách là quốc gia độc lập đến năm 1832, khi vua Minh Mạng
Người Chăm theo tôn giáo chính là **Agama Cham** (tức là Chăm giáo). Tôn giáo Agama Cham (Chăm giáo) có hai môn phái gồm _Môn phái tín ngưỡng tôn giáo_ và _môn phái tín ngưỡng
**Thành Đồ Bàn** hay **Vijaya** (tiếng Phạn विजया, nghĩa Việt: Thắng lợi), còn gọi là **thành cổ Chà Bàn (Trà Bàn)** là kinh đô của người Degar thuộc Chăm Pa, nay thuộc địa phận xã Nhơn
**Người Chăm**, **người Chăm Pa** hay **người Degar-Champa** (tiếng Chăm: ꨂꨣꩃ ꨌꩌꨛꨩ, اوراڠ چامفا, _Urang Campa_; tiếng Khmer: ជនជាតិចាម, _Chónchèat Cham_; ; ), còn gọi là **người Chàm**, **người Chiêm**, **người** **Chiêm Thành**, **người Hời**,
**Chiêm Thành** () là tên gọi của vương quốc Chăm Pa (tiếng Phạn: _Campanagara_) trong sử sách Việt Nam từ 877 đến 1693. Trước 859 Việt Nam gọi vương quốc này là Hoàn Vương. Đầu
**Phan Rang – Tháp Chàm **(thường được gọi tắt là **Phan Rang**) là thành phố tỉnh lỵ cũ, trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá và khoa học kỹ thuật của tỉnh Ninh Thuận,
**Vijaya** là tên gọi của: ***Kinh đô Vijaya**: là kinh đô của Chăm Pa từ thế kỷ 11 đến năm 1471, vị trí mà hiện nay tại xã Nhơn Hậu, thị xã An Nhơn, tỉnh
**Po Binasuor** hay còn được biết đến rộng rãi hơn với tên gọi **Chế Bồng Nga** (Hán-Việt: 制蓬峩, ? - 23 tháng 1 năm 1390 ÂL), theo cách gọi của người Ê Đê và Giarai
**Indrapura** (chữ Phạn: इन्द्रपुरम् / **Lôi-điện thành**, chữ Hán: 同陽國 / **Đồng-dương quốc**) là một thành quốc tồn tại trong giai đoạn 657 - 1471, đồng thời giữ vai trò kinh đô Champa suốt thời
:_Xem các nghĩa khác tại Tượng Lâm (định hướng)_ Về vùng đất **Tượng Lâm** (), các sử liệu Trung Hoa xưa xác nhận đó là phần đất ở vùng cực nam quận Nhật Nam, trực
**Phê Mị Thuế** hay **Bề Mi Thuế** (tiếng Phạn: परमेश्वरवर्मन् १, _Paramesvaravarman I_, tiếng Trung: 波羅密首羅跋摩一世, trị vì: 965 - 982) là một vị vua Champa của triều đại thứ sáu. ## Trị vì trái|nhỏ|Lãnh
phải|Phù điêu tại chân tháp, miêu tả sinh động về sử thi Ramayana. **Tháp Chiên Đàn** là một trong những ngôi tháp cổ của Champa, hiện còn tồn tại ở làng Chiên Đàn, xã Tam
**Panduranga** (tiếng Chăm cổ: _Paṅrauṅ_ / _Panrāṅ_; tiếng Phạn: पाण्डुरङ्ग / _Pāṇḍuraṅga_; chữ Hán: 潘朧 / **Phan-lung**, 潘郎 / **Phan-lang**) là một tiểu quốc của Champa tồn tại trong giai đoạn 757 - 1832. Lãnh
**Thuận Thành trấn** hay **Trấn Thuận Thành** (), là tên gọi hành chính tiếng Việt của tiểu vương quốc **Panduranga** giai đoạn 1693 - 1832 trong chính sách tự trị của các chúa Nguyễn. Tại
**Chiến tranh Việt – Chiêm 1471** là cuộc chiến do vua Lê Thánh Tông của Đại Việt phát động vào năm 1471 nhằm chống lại vương quốc Chiêm Thành ở phương Nam. Quân đội Đại
**Thủy chiến Tonlé Sap** hay **Chiến tranh Khmer – Panduranga** (, ) là một biến cố ngắn diễn ra trong năm 1177, được ký ức hóa ở di tích Angkor Wat và nhiều văn bia
**Tháp Phú Lốc** còn có tên gọi là **tháp Thốc Lốc**, **tháp Phốc Lốc**, hay _tháp Vàng_ (Tour d'Or) như những nhà nghiên cứu người Pháp đã gọi là một ngôi tháp Chăm Pa cổ
**Indravarman VI** (Phạn văn: इन्द्रवर्मन्, chữ Hán: 巴的吏 / **Ba Đích Lại**, 占巴的賴 / **Chiêm Ba Đích Lại**, phiên âm Zhan-ba Di-lai, Champathirat;? - 1441) là quốc vương Champa, trị vì trong giai đoạn 1400
**Tháp Cánh Tiên** còn có tên gọi là **tháp Đồng** là một ngôi tháp nằm ở chính giữa thành Đồ Bàn xưa, nay thuộc xã Nhơn Hậu, Thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định. ##
**Tháp Đôi** hay còn có tên là **Tháp Hưng Thạnh** còn trong tiếng J'rai gọi là SRI BANOI là khu tháp của Chăm Pa gồm có hai tháp là tháp phía bắc và tháp phía
**Tháp Phú Diên** hay còn gọi là **tháp Mỹ Khánh** là một cụm tháp Chăm cổ nằm ở thôn Mỹ Khánh, xã Phú Diên, huyện Phú Vang, thành phố Huế, có niên đại vào thế
**Tháp Bình Lâm** là một ngôi tháp cổ Chăm Pa tại thôn Bình Lâm, xã Phước Hoà, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định. Đây là một ngôi tháp tương đối đặc biệt ở Bình Định,
**Tháp Thủ Thiện** là một ngôi tháp cổ Chăm Pa hiện nằm ở bờ nam sông Côn, thuộc địa phận làng Thủ Thiện, xã Bình Nghi, huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định ## Hiện trạng
**Chế Năng** (制能) là vua của Chăm Pa, lúc đó là chư hầu của Đại Việt từ năm 1312 tới 1318. ## Tiểu sử Chế Năng là con thứ hậu Tapasi của vua Chế Mân,
**Tháp Dương Long** là cụm di tích gồm ba tháp Chăm thẳng hàng trên một gò cao thuộc huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định. Tháp Dương Long được xây dựng vào cuối thế kỷ 12.
**Con Đường Tơ Lụa** (, ) là một hệ thống các con đường buôn bán nổi tiếng đã từ hàng nghìn năm nối châu Á với châu Âu (cách hay nói là giữa phương Đông
phải|Trang trí cửa giả tại thân tháp phải|Tượng Siva của Tháp Bánh Ít, nay là hiện vật của [[Bảo tàng Guimet, Pháp.]] **Tháp Bánh Ít** còn có tên gọi là **tháp Bạc** còn trong tiếng
**Maha Saya** (Hindi: महा शय, chữ Hán: 槃羅茶悦 / **Bàn-la Trà-duyệt**, ? - 1460) là vua của vương triều thứ 14 của Chăm Pa. ## Tiểu sử Trà Duyệt được biết đến qua Minh sử
**Chiến tranh Việt – Chiêm 1446** là cuộc chiến do thái hậu nhiếp chính Nguyễn Thị Anh của Đại Việt phát động năm 1446 nhằm bình định vương quốc Chiêm Thành. Quân Đại Việt đã
**Jaya Indravarman VI** là vị vua của Chăm Pa từ 1254 đến 1257. "Ông ấy là một người rất có uy quyền một cách yên bình, về mọi mặt kiến thức và thành thạo trong
**Người Êđê** (tiếng Êđê: **Anak Rađê** hay được dùng phổ biến theo cộng đồng là **Anak Đê** hay **Đê-Ga**) là một dân tộc có vùng cư trú truyền thống là miền trung Việt Nam và
Tiểu quốc **J'rai** (_Ala Car P'tao Degar_, _Dhung Vijaya_, **Nam Bàn**) là một tiểu quốc cổ của các bộ tộc Nam Đảo ở Tây Nguyên, Việt Nam với bộ tộc nòng cốt là người Gia
**Người Gia Rai**, còn gọi là **Jarai** (**Jrai**) hay **Ană Krai** (con của rồng), là một dân tộc cư trú ở vùng Tây Nguyên của Việt Nam, đa số là tại Gia Lai và một
**Phục bích** (chữ Hán: 復辟), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế
[[Tháp Po Nagar (Yanpunagara) - trung tâm tôn giáo của Kauthara]] **Kauthara** (chữ Phạn: कौठर / _Kauṭharā_; chữ Hán: 華英 / **Hoa-anh**, 慶和 / **Khánh-hòa**, 古笪羅 / **Cổ-đát-la**) là một địa khu Champa phân bố
Tiến trình _Nam tiến_ của dân tộc Việt.|thế= **Nam tiến** (Chữ Nho: 南進) là quá trình mở rộng lãnh thổ của người Việt về phương nam trong lịch sử Việt Nam. _Nam tiến_ là một
**Lãnh thổ Việt Nam qua từng thời kỳ** là sự biến đổi không gian sinh tồn của người Việt. Sự biến đổi này mang tính chất phức tạp, lúc bị mất lãnh thổ về các
Bình Định là quê hương của các loại hình nghệ thuật như tuồng, bài chòi... với bờ biển dài, nhiều vũng vịnh với những bãi tắm đẹp và danh lam thắng cảnh như:Quy Nhơn, Tam
**Người Rang Đê** hay **Đêgar**, theo tiếng Phạn Ấn Độ là **Radaya**, là một khối tộc người nói tiếng Ê Đê, Jarai thuộc Ngữ tộc Malay-Polynesia. Dân số của khối tộc người này tại Việt