✨Vật liệu từ cứng

Vật liệu từ cứng

Hình ảnh các nam châm đất hiếm NdFeB - vật liệu từ cứng điển hình Vật liệu từ cứng là vật liệu sắt từ, khó khử từ và khó từ hóa. Ý nghĩa của tính từ "cứng" ở đây chính là thuộc tính khó khử từ và khó bị từ hóa, chứ không xuất phát từ cơ tính của vật liệu từ.

Lịch sử

Vật liệu từ cứng là loại vật liệu từ được phát hiện và sử dụng sớm nhất trong lịch sử loài người. Người Trung Quốc cho rằng từ đời Hoàng Đế (trị vì Trung Hoa từ những năm 2698 TCN đến 2599 TCN), đã chế tạo ra các kim chỉ nam dùng để xác định phương hướng. Đó là các đá nam châm có khả năng hút sắt và định hướng Bắc-Nam. Chính sử đầu tiên ghi chép việc chế tạo các la bàn này là đầu đời Nhà Chu (1046-771 TCN) và la bàn thực sự xuất hiện nhiều là thế kỷ thứ 7 trước công nguyên (đồng thời ở Trung Quốc và Hy Lạp). Các kim chỉ nam trong la bàn là một dạng của vật liệu từ cứng, là các oxide sắt Fe_3O_4.

Các vật liệu từ cứng thương phẩm dùng để chế tạo nam châm vĩnh cửu xuất hiện lần đầu tiên vào những năm từ 1740 đến 1750 ở châu Âu và thực sự phát triển mạnh từ cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20 đến nay.

Các đặc trưng

Đường cong từ trễ và các đặc trưng của vật liệu từ cứng Vật liệu từ cứng có nhiều đặc trưng từ học, sự phụ thuộc của tính chất từ vào nhiệt độ, độ bền, độ chống mài mòn... Dưới đây liệt kê một số đặc trưng quan trọng.

Lực kháng từ

Lực kháng từ, ký hiệu là H_c là đại lượng quan trọng đặc trưng cho tính từ cứng của vật liệu từ cứng. Vì vật liệu từ cứng là khó từ hóa và khó khử từ, nên ngược lại với vật liệu từ mềm, nó có lực kháng từ cao. Điều kiện tối thiểu là trên 100 Oe, nhưng vật liệu từ cứng phổ biến thường có lực kháng từ cỡ hàng ngàn Oe trở lên. Nguồn gốc của lực kháng từ lớn trong các vật liệu từ cứng chủ yếu liên quan đến đến dị hướng từ tinh thể lớn trong vật liệu. Các vật liệu từ cứng thường có cấu trúc tinh thể có tính đối xứng kém hơn so với các vật liệu từ mềm và chúng có dị hướng từ tinh thể rất lớn.

Lực kháng từ của vật liệu từ cứng thông thường được biết đến qua công thức:

:H_c = a.\frac{K_1}{I_s}+ b(N_1-N_2)I_s + c.\frac{\lambda_s \tau}{I_s}

trong đó: Thành phần thứ nhất có đóng góp lớn nhất với K_1 là hằng số dị hướng từ tinh thể bậc 1, I_s là từ độ bão hòa. Thành phần thứ 2, đóng góp nhỏ hơn một bậc với N_1, N_2 là thừa số khử từ đo theo hai phương khác nhau. *Thành phần thứ 3 có đóng góp nhỏ nhất với \lambda_s là từ giảo bão hòa, \tau là ứng suất nội. Và a, b, c lần lượt là các hệ số đóng góp.

Tích năng lượng từ cực đại

Tích năng lượng cực đại là đại lượng đặc trưng cho độ mạnh yếu của vật từ, được đặc trưng bởi năng lượng từ cực đại có thể tồn trữ trong một đơn vị thể tích vật từ. Đại lượng này có đơn vị là đơn vị mật độ năng lượng \frac{J}{m^3}.

Tích năng lượng từ cực đại được xác định trên đường cong khử từ (xem hình vẽ) thuộc về góc phần tư thứ 2 trên đường cong từ trễ, là một điểm sao cho giá trị của tích cảm ứng từ B và từ trường H là cực đại. Vì thế, tích năng lượng từ cực đại thường được ký hiệu là (B.H)_{max}.

Vì là tích của B (đơn vị trong CGS là Gauss - G), và H (đơn vị trong CGS là Oersted - Oe), nên tích năng lượng từ còn có một đơn vị khác là GOe (đơn vị này thường dùng hơn đơn vị chuẩn SI trong khoa học và công nghệ vật liệu từ) 1 GOe = \frac{8}{1000} \frac{J}{m^3}.

Để có tích năng lượng từ cao, vật liệu cần có lực kháng từ lớn và cảm ứng từ dư cao.

Cảm ứng từ dư

Cảm ứng từ dư, thường ký hiệu là B_r hay J_r, là cảm ứng từ còn dư sau khi ngắt từ trường (xem hình).

Nhiệt độ Curie

Đây là nhiệt độ mà tại đó vật liệu bị mất từ tính, trở thành chất thuận từ. Một số vật liệu từ cứng được ứng dụng trong các nam châm hoạt động ở nhiệt độ cao nên nó đòi hỏi nhiệt độ Curie rất cao. Loại vật liệu từ cứng có nhiệt độ Curie cao nhất hiện nay là nhóm các vật liệu trên nền SmCo có nhiệt độ Curie từ 500 °C đến trên 1000 °C.

Mật độ từ tích hiệu dụng

Các phương trình Maxwell (trong hệ đo lường SI) áp dụng cho vật liệu từ cứng, khi không có dòng điện tự do chạy bên trong vật liệu này: :\nabla\times\mathbf{H} = \mathbf{0} :\nabla\cdot\mathbf{B} = \nabla\cdot\mu_0(\mathbf{H} + \mathbf{M}) = 0 Ở đây, B là cảm ứng từ, H là cường độ từ trường, M là độ từ hóa. Vậy tồn tại trường vô hướng Vm, gọi là thế vô hướng từ (đóng vai trò tương tự điện thế trong tĩnh điện học), thỏa mãn: :\mathbf{H} = - \nabla V_m :\nabla^2 V_m = - \rho_m với ρm là mật độ từ tích hiệu dụng (đóng vai trò tương tự mật độ điện tích trong tĩnh điện học): :\rho_m = - \nabla \cdot \mathbf{M}

Ứng dụng

Vật liệu từ cứng có thể dùng để chế tạo các nam châm vĩnh cửu hoặc được sử dụng làm vật liệu ghi từ trong các ổ đĩa cứng, các băng từ.

Một số loại

  • Hợp kim AlNiCo: Là hợp kim được sử dụng trong nam châm vĩnh cửu, có thành phần chủ yếu là nhôm (Al), niken và côban (Co), có thể có thêm các thành phần phụ gia như đồng (Cu), titan (Ti),... Hợp kim này có từ dư cao, nhưng có lực kháng từ khá nhỏ (thường không vượt quá 2 kOe) và có giá thành cao. Cấu trúc tinh thể của NdFeB
  • Vật liệu từ cứng ferrite: Là các gốm ferrite, mà điển hình là ferrite bari (BaFexO), stronsti (SrFexO) và có thể bổ sung các nguyên tố đất hiếm (ví dụ lanthannium (La)) để cải thiện tính từ cứng. Ferrite là vật liệu có 2 phân mạng từ bù trừ nhau, và chứa hàm lượng ôxi lớn nên khó tạo ra từ độ lớn, nhưng lại có lực kháng từ lớn hơn rất nhiều so với AlNiCo. Lực kháng từ của ferrite có thể đạt tới 5 kOe. Ferrite có điểm mạnh là rẻ tiền, chế tạo dễ dàng và có độ bền cao. Vì thế nó chiếm phần lớn thị phần nam châm thế giới (tới hơn 50%) dù có phẩm chất không phải là cao.
  • Các vật liệu từ cứng liên kim loại chuyển tiếp - đất hiếm: Điển hình là hai hợp chất Nd2Fe{14}B và họ SmCo (Samarium-Cobalt), là các vật liệu từ cứng tốt nhất hiện nay. Hợp chất Nd2Fe14B có cấu trúc tứ giác, có lực kháng từ có thể đạt tới trên 10 kOe và có từ độ bão hòa cao nhất trong các vật liệu từ cứng, do đó tạo ra tích năng lượng từ khổng lồ. SmCo là loại vật liệu từ cứng có lực kháng từ lớn nhất (có thể đạt tới 40 kOe), và có nhiệt độ Curie rất cao nên thường sử dụng trong các máy móc có nhiệt độ hoạt động cao (nam châm nhiệt độ cao). Tuy nhiên, nhược điểm của các nam châm đất hiếm là có độ bền không cao (do các nguyên tố đất hiếm dễ bị oxy hóa), có giá thành cao do các nguyên tố đất hiếm có giá thành rất cao, vật liệu NdFeB còn có nhiệt độ Curie không cao lắm (312oC) nên không sử dụng ở điều kiện khắc nghiệt được. Nam châm đất hiếm có tích năng lượng từ kỷ lục là Nd2Fe{14}B đạt tới 57 MGOe.
  • Hợp kim FePt và CoPt: Bắt đầu được nghiên cứu từ những năm 1950s. Hệ hợp kim này có cấu trúc tinh thể tứ giác tâm diện (fct), thuộc loại có trật tự hóa học L10, có ưu điểm là có lực kháng từ lớn, có khả năng chống mài mòn, chống oxy hóa rất cao. Loại hợp kim này hiện nay đang được sử dụng làm vật liệu ghi từ trong các ổ cứng.
  • Nam châm tổ hợp trao đổi đàn hồi: Loại vật liệu được bắt đầu phát triển từ những thập kỷ 90 của thế kỷ 20, với cấu trúc tổ hợp của hai loại vật liệu: vật liệu từ mềm cung cấp từ độ bão hòa lớn, vật liệu từ cứng cho lực kháng từ cao, và các hạt tổ hợp ở kích thước nanomet, có liên kết trao đổi với nhau, tạo ra tính chất tổ hợp và sẽ cho loại nam châm mới với tính từ cứng tuyệt vời, lớn hơn tất cả các vật liệu từ cứng đã biết. Tuy nhiên, vào thời điểm hiện tại, các tính chất đạt được trong thực tế còn thua xa dự đoán lý thuyết do chưa tạo được cấu trúc hoàn hảo như dự đoán. Loại vật liệu này vẫn trong giai đoạn nghiên cứu phát triển.
👁️ 81 | ⌚2025-09-16 22:26:42.721

QC Shopee
Hình ảnh các nam châm đất hiếm NdFeB - vật liệu từ cứng điển hình **Vật liệu từ cứng** là vật liệu sắt từ, khó khử từ và khó từ hóa. Ý nghĩa của tính
nhỏ|Mũi thử (_nanoindenter_) có đầu kim cương dùng để xác định độ cứng và một số thuộc tính liên quan của vật liệu. **Vật liệu siêu cứng** là loại vật liệu có độ cứng trên
**Vật liệu từ mềm**, hay _vật liệu sắt từ mềm_ (tiếng Anh: _Soft magnetic material_) là vật liệu sắt từ, "mềm" về phương diện từ hóa và khử từ, có nghĩa là dễ từ hóa
Đường cong từ trễ của hai loại vật liệu [[sắt từ, vật liệu từ cứng và vật liệu từ mềm, và các thông số của vật liệu được xác định trên đường cong từ trễ]]**Từ
thumb|[[Bê tông và cốt thép để xây nền nhà.]] **Vật liệu xây dựng** là bất kỳ vật liệu được sử dụng cho mục đích xây dựng. Nhiều vật liệu xây dựng tồn tại sẵn trong
Đường cong từ trễ - Đặc trưng quan trọng nhất của chất sắt từ **Sắt từ** là các chất có từ tính mạnh, hay khả năng hưởng ứng mạnh dưới tác dụng của từ trường
nhỏ|Xây dựng một bức tường từ đất bùn. **Đất bùn** là vật liệu xây dựng tự nhiên được làm từ lớp đất dưới mặt đất, nước, vật liệu hữu cơ dạng sợi (thường là rơm)
**Vật liệu mao quản nano** bao gồm một khối vật liệu hữu cơ hoặc vô cơ thông thường với cấu trúc xốp. Vật liệu nano xốp có đường kính lỗ rỗng có thể được đo
Từ trường của một thanh [[nam châm hình trụ.]] **Từ trường** là môi trường năng lượng đặc biệt sinh ra quanh các điện tích chuyển động hoặc do sự biến thiên của điện trường hoặc
Vải đan từ những sợi carbon **Vật liệu composite**, còn gọi là **Vật liệu tổ hợp (Vật liệu hợp thành)**, **Vật liệu compozit**, hay **composite** là vật liệu tổng hợp từ hai hay nhiều vật
**Siêu vật liệu tàng hình** là việc sử dụng siêu vật liệu trong một chiếc áo choàng tàng hình. Điều này được thực hiện bằng cách điều khiển những con đường đi qua của ánh
Nước từ trên một tấm [[kính phản quang dưới ảnh hưởng của từ trường mạnh từ thỏi nam châm phía dưới.]] Video: Nước từ bị chìm xuống khi cho vào dung dịch nước đường. Đường
Các **vật liệu gốm** đề cập tới trong bài này là các hóa chất chủ yếu ở dạng oxide, được sử dụng trong công nghiệp gốm sứ. Chúng có thể phân loại một cách tương
Cấu trúc từ của vật liệu phản sắt từ, gồm 2 phân mạng spin đối song và bằng nhau **Phản sắt từ** là nhóm các vật liệu từ có trật tự từ mà trong cấu
[[Từ trễ|Đường cong từ trễ của các vật liệu sắt từ cho phép xác định lực kháng từ.]]**_Lực kháng từ_**, đôi khi còn được gọi là _trường kháng từ_, hoặc _trường đảo từ_, là một
**Hiệu ứng từ nhiệt** là một hiện tượng nhiệt động học từ tính, là sự thay đổi nhiệt độ (bị đốt nóng hay làm lạnh) của vật liệu từ trong quá trình từ hóa hoặc
**Vật liệu vô định hình** là chất rắn không có trật tự xa (hay cấu trúc tuần hoàn) về vị trí cấu trúc nguyên tử. (Chất rắn có trật tự xa về vị trí cấu
**Siêu vật liệu cấu trúc cỡ micro** là các cấu trúc tổng hợp nhằm tạo ra các ưu điểm cơ học mong muốn cụ thể. Những thiết kế này thường được lấy cảm hứng từ
**Vật liệu ngô** đề cập đến việc sử dụng ngô (maize) trong xây dựng. Các tua, lá, lụa, lõi ngô trong vỏ trấu và thân cây là những thành phần của cây ngô. Theo Bộ
Cuốn sách "Vật liệu xây dựng tự hàn gắn: Các lý thuyết cơ bản, quan trắc và ứng dụng quy mô lớn" do các tác giả Antonios Kanellopoulos và Jose Norambue-na-Contreras là chủ biên. Đây
Cuốn sách "Vật liệu xây dựng tự hàn gắn: Các lý thuyết cơ bản, quan trắc và ứng dụng quy mô lớn" do các tác giả Antonios Kanellopoulos và Jose Norambue-na-Contreras là chủ biên. Đây là một tài liệu học thuật toàn diện về lĩnh vực vật liệu xây dựng tự hàn gắn. Trong bối cảnh ngành xây dựng đang tìm kiếm những giải pháp bền vững và hiệu quả hơn, khả năng tự hàn gắn của các vật liệu xây dựng mang lại một bước tiến đột phá trong việc kéo dài tuổi thọ của công trình, giảm chi phí bảo trì và góp phần bảo vệ môi trường.            Các tác giả biên soạn cuốn sách là các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực vật liệu và kỹ thuật xây dựng, với nhiều năm kinh nghiệm trong nghiên cứu và giảng dạy trong lĩnh vực khoa học vật liệu, phát triển vật liệu xây dựng tiên tiến, đặc biệt là các vật liệu tự hàn gắn. Cuốn sách này không chỉ cung cấp những kiến thức nền tảng về cơ chế tự hàn gắn của vật liệu, mà còn đi sâu vào các phương pháp quan trắc và đánh giá hiệu quả của chúng. Ngoài ra, cuốn sách cũng trình bày những ứng dụng thực tiễn quy mô lớn, từ đó giúp độc giả hiểu rõ hơn về tiềm năng và thách thức của việc triển khai các vật liệu này trong thực tế.             Với cách trình bày rõ ràng, kết hợp giữa lý thuyết và ứng dụng thực tế, cuốn sách này là tài liệu tham khảo quan trọng dành cho các nhà nghiên cứu, kỹ sư, và sinh viên ngành xây dựng và vật liệu trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Cuốn sách không chỉ mở ra những góc nhìn mới mà còn là nguồn cảm hứng để tiếp tục nghiên cứu và phát triển các vật liệu xây dựng bền vững trong tương lai, đặc biệt là ứng dụng trong các công trình xây dựng trong điều kiện môi trường và khí hậu ở Việt Nam.            Cuốn sách được dịch trong bối cảnh đây là một lĩnh vực vật liệu xây dựng mới, các dịch giả đã nỗ lực hết mình để Việt hóa các thuật ngữ và nội dung chuyên ngành một cách gần gũi và dễ hiểu nhất.
**Vật liệu xi măng** là dạng vật liệu sử dụng tính chất thủy hóa của xi măng làm chất kết dính liên kết tất cả các thành phần cấu thành khác. Sau một thời gian
Lớp xà cừ óng ánh của ốc anh vũ (chi _[[Nautilus_).]] Một miếng xà cừ Biểu đồ cấu trúc hiển vi của xà cừ, chỉ ra cách sắp xếp của các miếng aragonit nhỏ với
phải|[[Mủ cao su được lấy từ cây cao su là một vật liệu thô để sản xuất đồ nhựa trong các ngành công nghiệp nhẹ.]] **Vật liệu thô** (hay còn gọi là **nguyên liệu thô**)
**Hiệu ứng từ điện trở khổng lồ** (tiếng Anh: **_Giant magnetoresistance_**, viết tắt là **_GMR_**) là sự thay đổi lớn của điện trở ở các vật liệu từ dưới tác dụng của từ trường ngoài.
**Vật liệu siêu nhẹ** là chất rắn có khối lượng riêng nhỏ hơn 10 mg/cm3, bao gồm silica aerogel, ống nano carbon aerogel, aerographite, metal foam, polymeric foam và metallic microlattice. ## Thuộc tính Vật liệu
**Sự làm cứng nguội** là sự tăng độ bền của một kim loại bằng biến dạng dẻo. Sự gia tăng độ bền này xảy ra do sự di chuyển của các sai lệch mạng bên
**Vật lý vật chất ngưng tụ** là một trong các nhánh của vật lý học nghiên cứu các tính chất vật lý trong pha ngưng tụ của vật chất. Các nhà vật lý vật chất
phải|nhỏ|Một loạt các khoáng vật. Hình ảnh lấy từ [http://volcanoes.usgs.gov/Products/Pglossary/mineral.html Cục Địa chất Hoa Kỳ] . **Khoáng vật** hoặc **khoáng chất, chất khoáng** là các hợp chất tự nhiên được hình thành trong quá trình
nhỏ|Một túi giữ ấm [[natri axêtat.]] **Vật liệu chuyển pha** là vật liệu có nhiệt nóng chảy cao, nóng chảy và đông cứng xung quanh một nhiệt độ ổn định, có khả năng thu nhận
**Từ hóa dư** (Remanence) hoặc _Từ dư_ là từ hóa còn giữ lại trong một khối vật liệu sắt từ (như sắt) sau khi từ trường bên ngoài đã dỡ bỏ. Nó cũng là thước
**Lập kế hoạch yêu cầu vật liệu** (**MRP**) là một kế hoạch sản xuất, lập kế hoạch và kiểm soát hàng tồn kho được sử dụng để quản lý các quy trình sản xuất. Hầu
nhỏ|Một ví dụ về BOM cho lắp ráp cơ khí (bằng tiếng Đức) **Danh mục nguyên vật liệu** hoặc **cấu trúc sản phẩm** (đôi khi là **danh mục nguyên vật liệu**, **BOM** hoặc **danh sách
**Điện tử học spin** (tiếng Anh: _spintronics_) là một ngành đa lĩnh vực mà mục tiêu chính là thao tác và điều khiển các bậc tự do của spin trong các hệ chất rắn. Nói
**Feri từ** (tiếng Anh: **_Ferrimagnet_**) là tên gọi chung của nhóm các vật liệu có trật tự từ mà trong cấu trúc từ của nó gồm 2 phân mạng đối song song nhưng có độ
**Xây dựng tự nhiên** bao gồm nhiều phương pháp và vật liệu xây dựng khác nhau với mục đích chính là bảo tồn sự bền vững của thiên nhiên và cuộc sống con người. Sự
Cuốn sách biên tập về những tiến bộ trong vật liệu bền vững và cơ sở hạ tầng có khả năng chống chịu bắt nguồn từ ý tượng tạo dựng và phát triển cơ sở hạ tầng bền vững và có khả năng chống chịu, đồng thời có những chương sách được sự đóng góp của các chuyên gia danh tiếng trong lĩnh vực này. Cuốn sách bao gồm các chủ đề quan trọng và mới nổi nhất về việc tạo ra các giải pháp bền vững trong ngành xây dựng, thúc đẩy công nghệ và phương pháp giám sát cơ sở hạ tầng có khả năng chống chịu nhằm mục đích cung cấp các giải pháp sau cùng chất lượng cao trong lĩnh vực kỹ thuật xây dựng.             Cuốn sách này giới thiệu lộ trình phát triển và tiến bộ gần đây trong việc sử dụng vật liệu, kỹ thuật và giải pháp đạt được sự bền vững. Cuốn sách cung cấp thông tin kiến thức để người đọc đánh giá, giám sát, đo lường và thực hành sự bền vững cho cơ sở hạ tầng có khả năng chống chịu. Nội dung trong đó là sự kết hợp giữa công trình nghiên cứu hàn lâm và nghiên cứu điển hình trong ngành về việc sử dụng các vật liệu có tính bền vững như chất kết dính vôi Puzolan, polyme sinh học, vật liệu gốc lignosulphonate, cốt liệu nhẹ từ tro bay, đất sét nung, tro giấy và đá vôi làm chất bổ sung/ cải thiện để xử lý đất, tập trung vào phát triển vật liệu xây dựng mới và vật liệu tổng hợp cho các ứng dụng kỹ thuật xây dựng. Đồng thời cũng nêu các chủ đề liên quan đến những tiến bộ trong việc mô tả đặc điểm cấu trúc và địa vật liệu, thiết kế mặt đường cải tiến sử dụng hoạt tính kiềm và bê tông thấm nước cho cơ sở hạ tầng bền vững. Một số nội dung giới thiệu các công cụ, chỉ số, kỹ thuật và thiết kế dựa trên hiệu suất cho việc xây dựng tiết kiệm năng lượng. Một số chương đề cập đến vai trò của kỹ sư xây dựng trong việc đạt được các mục tiêu phát triển bền vững của Liên Hợp Quốc, tác động của Covid-19 đối với giao thông công cộng, tăng cường thiết kế cảnh quan đô thị về biến đổi khí hậu và lập mô hình nhu cầu năng lượng trong xây dựng. Đặc biệt nhấn mạnh vào việc bình ổn giá chất thải công nghiệp, chất thải xây dựng và xà bần, tái chế và tái sử dụng chất thải cũng như phân tích vòng đời của vật liệu.vi            Hướng tới các lĩnh vực tăng trưởng tiềm năng và tầm nhìn về sự bền vững trong tương lai, một số chương tóm tắt các khái niệm hướng dẫn nhằm giảm lượng khí thải cácbon, phát triển vật liệu cácbon thấp, tính bền vững, đánh giá tuổi thọ, lựa chọn vật liêu theo phương pháp MCDM, thúc đẩy vật liệu bền vững, kỹ thuật và xây dựng, phương pháp tổng hợp và thiết kế vật liệu composite mới, thiết kế cơ sở hạ tầng có khả năng chống chịu dựa trên hiệu năng, tăng cường tính bền vững và tuổi thọ cho tòa nhà, giảm thiểu chất thải, và hiệu quả sử dụng vật liệu đối với các vật liệu sinh thái tuần hoàn giúp người đọc hiểu thêm các khái niệm về tái sử dụng, thay thế và tái chế, các công cụ và công nghệ để theo dõi sức khỏe của các công trình và công trường.            Cuối cùng, cuốn sách hướng đến các nguyên lý và thực hành trên quan điểm vật liệu xây dựng bền vững, môi trường, vật liệu cácbon thấp, hiệu quả năng lượng và quản lý chất thải; và được thiết kế để tạo ra, đánh giá và tích hợp các giải pháp kỹ thuật vào môi trường xây dựng nhằm đưa chiến lược bền vững vào cơ sở hạ tầng có khả năng chống chịu.
Trong các công trình, vật liệu xây dựng giữ vai trò then chốt và không thể thay thế. Vật liệu không đơn thuần là thành phần cấu tạo nên kết cấu công trình, mà còn
Hiệu ứng từ điện trở lớn trong các màng đa lớp Fe/Cr (Fert et al.) **Từ điện trở**, hay còn gọi tắt là **từ trở**, là tính chất của một số vật liệu, có thể
MÔ TẢ SẢN PHẨM Keo nước x2000 ● Keo X2000 là một loại keo dán đa dụng, siêu dính, có thể sử dụng dán được mọi vật liệu như: gỗ, vải, kim loại, gốm sứ,
**_Nam châm samarium-côban_** (đôi khi được viết gọn là _nam châm SmCo_, hoặc còn được gọi là _nam châm nhiệt độ cao_) là một loại nam châm đất hiếm mạnh, dựa trên hợp chất của
Sự thay đổi của độ từ thẩm ban đầu của permalloy theo hàm lượng [[Ni 1) Chế tạo bằng phương pháp cán lạnh, 2) Chế tạo bằng cán nóng]] **Độ từ thẩm** hay **hằng số
**Khử từ** (Degaussing) là quá trình giảm hoặc loại bỏ Từ hóa dư cho một khối vật liệu hay thiết bị. Nó được đặt tên theo gauss, một đơn vị đo từ được đặt tên
04 cuốn tớ đến với khoa học là một trong bốn chủ đề của bộ sách Tớ đến với: - Đa dạng thực vật - Đời sống động vật - Vật liệu quanh em -
Ô nguyên tố trong [[cấu trúc tinh thể của hệ hợp chất SmCo5]] nhỏ **Nam châm đất hiếm** là nam châm vĩnh cửu được làm từ các hợp chất hoặc hợp kim của các nguyên