Triệu Dương Vương (趙陽王), hay Triệu Thuật Dương Vương (趙術陽王), Triệu Vệ Dương Vương (趙衛陽王), tên họ thật là Triệu Kiến Đức (趙建德), trị vì từ năm 112 TCN – 111 TCN, là vị vua cuối cùng của nhà Triệu nước Nam Việt trong lịch sử Việt Nam.
Khi còn là Vương tử, tư dinh của ông được đặt tại vị trí nay là chùa Quang Hiếu ở thành phố Quảng Châu, tỉnh Quảng Đông, Trung Quốc.
Lên ngôi
Triệu Kiến Đức là con trai của Triệu Minh Vương, mẹ ông là người Việt. Vua cha không chọn ông nối nghiệp mà chọn Triệu Hưng là con của Cù hậu.
Cù hậu tư thông với sứ giả nhà Hán là An Quốc Thiếu Quý, muốn mang Nam Việt quy phục nhà Hán. Triệu Ai Vương còn trẻ, chỉ biết nghe theo lời mẹ. Kết quả là Thừa tướng Lữ Gia đem quân giết Cù hậu, Ai Vương và cả Thiếu Quý. Sau đó, đưa Kiến Đức lên kế vị, tức là Triệu Dương Vương.
Chống nhà Hán và bị bắt
Hán Vũ Đế tức giận việc nhà Triệu giết Thiếu Quý bèn sai Hàn Thiên Thu đi đánh Nam Việt. Quân Hán chiếm được vài ấp, tiến đến gần Phiên Ngung thì bị Lữ Gia mang quân chặn đánh, giết chết Hàn Thiên Thu.
Hán Vũ Đế được tin Thiên Thu bị giết, sai Lộ Bác Đức đem quân từ Quế Dương, Dương Bộc dùng Lâu thuyền đem quân xuất phát từ Dự Chương, Nghiêm dùng Qua thuyền xuất phát từ Linh Lăng, Hạ lại tướng quân là Giáp đem quân xuống Thương Ngô, Trì Nghĩa hầu là Quý đem quân Dạ Lang xuống sông Tường Kha, đều hội cả ở Phiên Ngung, nước Nam Việt.
Mùa đông năm 111 TCN, Dương Bộc nhà Hán đem 9.000 tinh binh hãm Tầm Hiệp, phá Thạch Môn (Lữ Gia chất đá giữa sông gọi là Thạch Môn) lấy được thuyền thóc của ta kéo luôn cả các thuyền ấy đi, đem mấy vạn người đợi Phục ba tướng quân Lộ Bác Đức. Bác Đức nói vì đường xa nên chậm, rồi cùng với Lâu thuyền tướng quân hội quân tiến đến Phiên Ngung.
Bấy giờ Lộ Bác Đức có hơn một nghìn người cùng tiến với quân Dương Bộc. Dương Bộc đi trước đến Phiên Ngung. Vua và Lữ Gia cùng giữ thành. Dương Bộc tự chọn chỗ thuận tiện đóng ở mặt đông nam; Lộ Bác Đức đóng ở mặt tây bắc. Vừa chập tối, Dương Bộc đánh bại quân Triệu, phóng lửa đốt thành. Bác Đức không biết quân trong thành nhiều hay ít bèn đóng doanh, sai sứ chiêu dụ. Kẻ nào ra hàng đều cho ấn thao và tha cho về để chiêu dụ nhau. Lâu thuyền tướng quân Dương Bộc cố sức đánh, đuổi quân Triệu chạy ngược vào dinh quân của Lộ Bác Đức.
Đến tờ mờ sáng thì trong thành đầu hàng. Triệu Dương Vương và Lữ Gia cùng với vài trăm người, đang đêm chạy ra biển. Bác Đức lại hỏi những người đầu hàng biết chỗ ở của Gia, bèn sai người đuổi theo. Hiệu úy tư mã là Tô Hoằng (蘇弘) bắt được vua, quan lang của Nam Việt là Đô Kê (都稽; có bản chép là Tôn Đô) bắt được Gia. Vua và Lữ Gia sau đó đều bị quân Hán giết.
Dựa trên hệ thống các đền, miếu, đình, chùa thờ Lữ Gia, phu nhân và các tướng lĩnh của ông rải rác trên khắp vùng đồng bằng sông Hồng ở miền Bắc Việt Nam, rất có thể cuộc kháng chiến chống nhà Tây Hán còn kéo dài đến năm 98 TCN.
Sau khi Phiên Ngung thất thủ, Tây Vu Vương (thủ lĩnh đất tự trị Tây Vu với trung tâm là Cổ Loa) đã nổi dậy chống lại nguy cơ Bắc thuộc lần 1 trước sự xâm lăng của nhà Tây Hán. Tả tướng Hoàng Đồng (黄同) của hai quận Giao Chỉ và Cửu Chân đã giết chết Tây Vu Vương đang làm loạn để hàng Hán.
Thương Ngô vương Triệu Quang cùng họ hàng với vua nhà Triệu, nghe tin quân Hán đến, xin hàng, được phong làm Tuỳ Đào hầu; Huyện lệnh huyện Yết Dương là Sử Định (史定) hàng Hán được phong làm An Đạo hầu; tướng nhà Triệu là Tất Thủ (畢取) mang quân ra hàng được phong làm Liêu hầu ; quan Giám quận Quế Lâm là Cư Ông (居翁) dụ 40 vạn dân hai quận Giao Chỉ và Cửu Chân ra hàng được phong làm Tương Thành hầu. Vậy là các xứ ở Nam Việt đều xin hàng.
Bấy giờ quân của Hạ lại và Qua thuyền tướng quân, cùng quân Dạ Lang của Trì Nghĩa hầu chưa đến mà nước Nam Việt đã bị Lộ Bác Đức và Dương Bộc dẹp yên rồi.
Từ đây, vùng lãnh thổ miền Bắc Việt Nam trải qua thời kỳ cai trị của nhà Hán.
**Triệu Dương Vương** (趙陽王), hay **Triệu Thuật Dương Vương** (趙術陽王), **Triệu Vệ Dương Vương** (趙衛陽王), tên họ thật là **Triệu Kiến Đức** (趙建德), trị vì từ năm 112 TCN – 111 TCN, là vị vua
**Triệu Dương Vương** (趙陽王), hay **Triệu Thuật Dương Vương** (趙術陽王), **Triệu Vệ Dương Vương** (趙衛陽王), tên họ thật là **Triệu Kiến Đức** (趙建德), trị vì từ năm 112 TCN – 111 TCN, là vị vua
**An Dương Vương** (), tên thật là **Thục Phán** (蜀泮), là người lập nên nước Âu Lạc, nhà nước thứ hai trong lịch sử Việt Nam sau nhà nước Văn Lang. Niên đại trị vì
**An Dương Vương** (), tên thật là **Thục Phán** (蜀泮), là người lập nên nước Âu Lạc, nhà nước thứ hai trong lịch sử Việt Nam sau nhà nước Văn Lang. Niên đại trị vì
**Kinh tế Việt Nam thời Hồng Bàng và An Dương Vương** phản ánh trình độ và hoạt động kinh tế Việt Nam từ thời dựng nước tới trước khi chịu sự cai trị trực tiếp
**Kinh tế Việt Nam thời Hồng Bàng và An Dương Vương** phản ánh trình độ và hoạt động kinh tế Việt Nam từ thời dựng nước tới trước khi chịu sự cai trị trực tiếp
**Kinh tế Việt Nam thời Hồng Bàng và An Dương Vương** phản ánh trình độ và hoạt động kinh tế Việt Nam từ thời dựng nước tới trước khi chịu sự cai trị trực tiếp
**Triệu Vũ Đế** (chữ Hán: 趙武帝, 257 TCN hoặc 235 TCN - 137 TCN), húy **Triệu Đà** (chữ Hán: 趙佗), là vị vua đầu tiên của nước Nam Việt và nhà Triệu, án ngữ tại
**Triệu Vũ Đế** (chữ Hán: 趙武帝, 257 TCN hoặc 235 TCN - 137 TCN), húy **Triệu Đà** (chữ Hán: 趙佗), là vị vua đầu tiên của nước Nam Việt và nhà Triệu, án ngữ tại
**Triệu Việt Vương** (chữ Hán: 趙越王; 524 – 571), tên thật là **Triệu Quang Phục** (趙光復), là một trong những nhà lãnh đạo khởi nghĩa, giành tự chủ thời Bắc thuộc ở Việt Nam cai
**Triệu Việt Vương** (chữ Hán: 趙越王; 524 – 571), tên thật là **Triệu Quang Phục** (趙光復), là một trong những nhà lãnh đạo khởi nghĩa, giành tự chủ thời Bắc thuộc ở Việt Nam cai
**Triệu Văn Đế** (趙文帝) hay **Triệu Văn Vương** (趙文王), húy **Triệu Mạt**, có khi phiên âm là **Triệu Muội** (趙眜), còn gọi là **Triệu Hồ** (趙胡), là vị vua thứ hai nhà Triệu nước Nam
**Triệu Văn Đế** (趙文帝) hay **Triệu Văn Vương** (趙文王), húy **Triệu Mạt**, có khi phiên âm là **Triệu Muội** (趙眜), còn gọi là **Triệu Hồ** (趙胡), là vị vua thứ hai nhà Triệu nước Nam
**Triệu Ai Vương** (chữ Hán: 趙哀王; ? – 112 TCN) tên thật **Triệu Hưng** (趙興), là vua thứ tư nhà Triệu nước Nam Việt, trị vì từ năm 113 TCN – 112 TCN, tức chỉ
**Triệu Ai Vương** (chữ Hán: 趙哀王; ? – 112 TCN) tên thật **Triệu Hưng** (趙興), là vua thứ tư nhà Triệu nước Nam Việt, trị vì từ năm 113 TCN – 112 TCN, tức chỉ
phải|Vị trí đất Thương Ngô trên bản đồ nước Nam Việt **Triệu Quang** (chữ Hán: 趙光) là hoàng thân quốc thích của các vua Triệu nước Nam Việt, được phong tước **Thương Ngô Vương** (蒼梧王),
phải|Vị trí đất Thương Ngô trên bản đồ nước Nam Việt **Triệu Quang** (chữ Hán: 趙光) là hoàng thân quốc thích của các vua Triệu nước Nam Việt, được phong tước **Thương Ngô Vương** (蒼梧王),
phải|Vị trí đất Thương Ngô trên bản đồ nước Nam Việt **Triệu Quang** (chữ Hán: 趙光) là hoàng thân quốc thích của các vua Triệu nước Nam Việt, được phong tước **Thương Ngô Vương** (蒼梧王),
**Kinh Dương Vương** (chữ Hán: 涇陽王, 2919 TCN - 2792 TCN) là nhân vật truyền thuyết, ông và Đế Nghi là con trai của Đế Minh, cháu nội của Đế Thừa, cháu 3 đời của
**Kinh Dương Vương** (chữ Hán: 涇陽王, 2919 TCN - 2792 TCN) là nhân vật truyền thuyết, ông và Đế Nghi là con trai của Đế Minh, cháu nội của Đế Thừa, cháu 3 đời của
**Lưu Võ** (chữ Hán: 刘武) tức **Hoài Dương vương** (魯恭王), là tông thất, vua chư hầu nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời **Lưu Võ** là con trai của Hán Huệ Đế,
**Lưu Võ** (chữ Hán: 刘武) tức **Hoài Dương vương** (魯恭王), là tông thất, vua chư hầu nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời **Lưu Võ** là con trai của Hán Huệ Đế,
**Lưu Võ** (chữ Hán: 刘武) tức **Hoài Dương vương** (魯恭王), là tông thất, vua chư hầu nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời **Lưu Võ** là con trai của Hán Huệ Đế,
**Nhà Triệu** () là triều đại duy nhất cai trị nước **Nam Việt** (ngày nay gồm 1 phần của Miền Nam Trung Quốc và Miền Bắc Việt Nam) suốt giai đoạn 204–111 trước Công nguyên
**Nhà Triệu** () là triều đại duy nhất cai trị nước **Nam Việt** (ngày nay gồm 1 phần của Miền Nam Trung Quốc và Miền Bắc Việt Nam) suốt giai đoạn 204–111 trước Công nguyên
**Lý Khác** (chữ Hán: 李恪; 619 - 10 tháng 3, 653), thông gọi **Ngô vương Khác** (吴王恪), biểu tự **Khư** (厶), là một thân vương và tướng lĩnh thời nhà Đường. Ông là hoàng tử
**Lý Khác** (chữ Hán: 李恪; 619 - 10 tháng 3, 653), thông gọi **Ngô vương Khác** (吴王恪), biểu tự **Khư** (厶), là một thân vương và tướng lĩnh thời nhà Đường. Ông là hoàng tử
**Lý Khác** (chữ Hán: 李恪; 619 - 10 tháng 3, 653), thông gọi **Ngô vương Khác** (吴王恪), biểu tự **Khư** (厶), là một thân vương và tướng lĩnh thời nhà Đường. Ông là hoàng tử
**Hành chính Việt Nam thời Tiền Lý và Triệu Việt Vương** phản ánh bộ máy chính quyền trung ương và địa phương thời kỳ này trong lịch sử Việt Nam, kéo dài từ năm 541
**Hành chính Việt Nam thời Tiền Lý và Triệu Việt Vương** phản ánh bộ máy chính quyền trung ương và địa phương thời kỳ này trong lịch sử Việt Nam, kéo dài từ năm 541
**Hành chính Việt Nam thời Tiền Lý và Triệu Việt Vương** phản ánh bộ máy chính quyền trung ương và địa phương thời kỳ này trong lịch sử Việt Nam, kéo dài từ năm 541
**Anh Dương Vương** (trị vì 590–618) là quốc vương thứ 26 của Cao Câu Ly. Ông là con trai cả của Bình Nguyên Vương. Ông được lịch sử biết đến nhiều vì đã đẩy lui
**Anh Dương Vương** (trị vì 590–618) là quốc vương thứ 26 của Cao Câu Ly. Ông là con trai cả của Bình Nguyên Vương. Ông được lịch sử biết đến nhiều vì đã đẩy lui
**Anh Dương Vương** (trị vì 590–618) là quốc vương thứ 26 của Cao Câu Ly. Ông là con trai cả của Bình Nguyên Vương. Ông được lịch sử biết đến nhiều vì đã đẩy lui
**Dương Vương** (chữ Hán: 陽王) là thụy hiệu hoặc tước hiệu hay tôn hiệu của một số vị quân chủ trong lịch sử chế độ phong kiến ở khu vực Á Đông. ## Danh sách
**Dương Vương** (chữ Hán: 陽王) là thụy hiệu hoặc tước hiệu hay tôn hiệu của một số vị quân chủ trong lịch sử chế độ phong kiến ở khu vực Á Đông. ## Danh sách
Dấu tích của những vòng thành Cổ Loa xoắn ốc nay vẫn còn, và câu chuyện về vị vua xây thành vẫn lưu truyền hậu thế. Đó là An Dương Vương, người lên ngôi kế
Dấu tích của những vòng thành Cổ Loa xoắn ốc nay vẫn còn, và câu chuyện về vị vua xây thành vẫn lưu truyền hậu thế. Đó là An Dương Vương, người lên ngôi kế
**Hành chính Việt Nam thời An Dương Vương** phản ánh bộ máy chính quyền từ trung ương tới địa phương của Việt Nam thời An Dương Vương trong lịch sử Việt Nam. ## Chính quyền
**Hành chính Việt Nam thời An Dương Vương** phản ánh bộ máy chính quyền từ trung ương tới địa phương của Việt Nam thời An Dương Vương trong lịch sử Việt Nam. ## Chính quyền
**Hành chính Việt Nam thời An Dương Vương** phản ánh bộ máy chính quyền từ trung ương tới địa phương của Việt Nam thời An Dương Vương trong lịch sử Việt Nam. ## Chính quyền
Tranh Truyện Dân Gian Việt Nam - An Dương Vương Xây Thành Ốc Lời nói đầu/Giới thiệu sách Khi quân xâm lược Triệu Đà chỉ còn cách Phong Khê là nơi An Dương Vương đóng