✨Tiếng Cherokee
Tiếng Cherokee ( Tsalagi Gawonihisdi) là một ngôn ngữ Iroquois được người Cherokee nói. Đây là ngôn ngữ Nam Iroquois duy nhất và khác biệt đáng kể với các ngôn ngữ Iroquois còn lại. Tiếng Cherokee là ngôn ngữ hỗn nhập và sử dụng một hệ thống chữ tượng thanh âm tiết.
Hiện nay, tiếng Cherokee là một trong những ngôn ngữ thổ dân Bắc Mỹ ổn định nhất, vì một lượng lớn tài liệu về ngôn ngữ này tồn tại; và đây cũng là ngôn ngữ bản địa Hoa Kỳ với nền văn học lớn nhất. Một từ điển và sách ngữ pháp tiếng Cherokee đã được phát hành, một phần Tân Ước của Kinh thánh đã được dịch từ năm 1850–1951. Một lượng người nói tiếng Cherokee ở mọi lứa tuổi sống tại Qualla Boundary thuộc Cherokee, Bắc Carolina và nhiều quận của Xứ Cherokee tại Oklahoma, đáng kể là Cherokee, Sequoyah, Mayes, Adair, và Delaware. Số người Cherokee trẻ mong muốn khôi phục lại truyền thống, lịch sử, và ngôn ngữ của tổ tiên họ đang ngày một tăng.
Chữ viết
thumb|left|Bản dịch [[Sách Sáng thế sang tiếng Cherokee, 1856]]
Trước khi hệ chữ tượng thanh âm tiết tiếng Cherokee được phát minh, tiếng Cherokee chỉ là ngôn ngữ nói. Hệ chữ tiếng Cherokee là một hệ chữ tượng thanh âm tiết được Sequoyah tạo nên vào thập niên 1820 để viết tiếng Cherokee. Sự sáng tạo này đáng chú ý ở chỗ, ngoài hệ chữ Cherokee do chính mình phát minh, Sequoyah không biết đọc bất cứ hệ chữ nào. Ban đầu ông thử nghiệm với chữ tượng hình, nhưng nó dần phát triển thành hệ chữ tượng thanh. Trong hệ thống này, mỗi ký tự biểu thị cho một âm tiết, chứ không phải âm vị; có 85 (ban đầu là 86) ký tự trong hệ chữ này. Một số ký tự tương tự với những ký tự trong bảng chữ cái Latinh, Hy Lạp hay Kirin, nhưng cách đọc thì hoàn toàn khác (ví dụ, một ký tự tương tự D được dùng để viết âm /a/).
Ngoài ra, tiếng Cherokee còn được viết bằng một hệ chữ chuyển tự Latinh đơn giản, và một hệ Latinh khác chi tiết hơn với dấu phụ.
Phân bố địa lý
Tiếng Cherokee là ngôn ngữ bản địa phổ biến nhất tại các bang Oklahoma, Bắc Carolina, Nam Carolina, Arkansas, Missouri, Indiana, Georgia, Alabama, Virginia, Tây Virginia, Maryland, Texas, Tennessee, và Kentucky. Ngôn ngữ này vẫn phổ biến ở một số cộng đồng thuộc Oklahoma, điển hình như người dân Big Cove và Snowbird tại Eastern Band ở Bắc Carolina vẫn chủ yếu nói tiếng Cherokee. Đây là một trong số năm ngôn ngữ thổ dân hiện vẫn còn được nói và học tập tại Oklahoma.
Phương ngữ
Thời kỳ tiền tiếp xúc với người châu Âu, tiếng Cherokee có ba phương ngữ chính: Hạ, Trung, và Vùng đồi. Phương ngữ Hạ từng hiện diện tại vùng ranh giới Nam Carolina-Georgia, nhưng đã tuyệt chủng hơn 200 năm nay. được nói bởi những người thuộc Eastern band tại vùng Qualla Boundary. Phương ngữ Vùng đồi, hay phương ngữ Miền Tây, được nói tại Đông Oklahoma và tại Cộng đồng Snowbird ở Bắc Carolina với 9.000 người nói Phương ngữ Vùng đồi phổ biến nhất và là phương ngữ chính.
Âm vị học
Hệ ngôn ngữ Iroquois có hệ thống âm vị tương đối độc đáo. Không như đa số ngôn ngữ, tiếng Cherokee không có các âm môi p, b, f, và v. Nó có âm môi m, nhưng âm này rất hiếm gặp, chỉ hiện diện trong không quá mười từ bản địa. Trên thực tế, phương ngữ Hạ hoàn toàn không có âm m. Thay vào đó, nó dùng âm w.
Khi một từ mượn có p, nó thường được thay thế bằng qw, như trong trường hợp tên tiếng Cherokee của Wikipedia, Wiɣiqwejdiʃ.
Phụ âm
thumb|Jeremiah Wolfe (1924-2018) nói để kết thức một buổi học tiếng Anh cho và bắt đâu ở Cherokee thumb|Hassan nói tiếng Cherokee được ghi âm ở [[Oklahoma.]] thumb|Phiên bản ghi âm của Jerry nói tiếng Cherokee thumb|Bưởi lễ đâm chân tại [[Oklahoma.]]
Như nhiều ngôn ngữ Iroquois, hệ thống phụ âm tương đối đơn giản.
Nguyên âm
Có sáu nguyên âm ngắn và sáu nguyên âm dài.
Nguyên âm đôi
Tiếng Cherokee chỉ có một nguyên âm đôi:
- ai
Ngữ pháp
Tiếng Cherokee là một ngôn ngữ hỗn nhập, nghĩa là nhiều hình vị được liên kết với nhau để tạo thành từ. Động từ, loại từ quan trọng nhất, phải có ít nhất một tiền tố chỉ đại từ, một gốc động từ, một hậu tố chỉ thể, và một hậu tố chỉ lối.
Tiếng Cherokee phân biệt thì hiện tại tiếp diễn ("tôi đang đi") và hiện tại đơn ("tôi đi") rạch ròi hơn tiếng Anh.
(), (), () lần lượng có nghĩa là "tôi thường đi", "bạn thường đi", và "anh ta/cô ta/nó thường đi".
Đại từ và tiền tố chỉ đại từ
Tiếng Cherokee có nhiều tiền tố chỉ đại từ. Tiền tố chỉ đại từ luôn có mặt trong đại từ và cũng có thể xuất hiện trong tính từ và danh từ. Có hai từ tách biệt có nhiệm vụ làm đại từ: aya "tôi" và nihi "bạn".
Cấu trúc câu
Câu tường thuật đơn giản thường có cấu trúc chủ-tân-động. Câu phủ định có cấu trúc rất khác. Tính từ nằm trước danh từ, như trong tiếng Anh. Từ chỉ định, như ' ("đó") và ' ("đây"), nằm trước cụm danh từ. Mệnh đề quan hệ nằm sau cụm danh từ. Trạng từ đứng trước động từ mà chúng bổ nghĩa. Ví dụ, "cô ta đang nói to" là __ (nghĩa đen là "to cô-ta-đang-nói").
Một câu tiếng Cherokee có thể bỏ động từ nếu câu được tạo nên từ hai cụm danh từ. Trong trường hợp đó, cấu trúc câu tương đối mềm dẻo. Ví dụ, __ ("người đàn ông đó là bố tôi").
