**Sông Tuul** (Tiếng Mông Cổ: Туул гол, _tuul_ nghĩa là _"lội qua"_; một số văn bản cũng viết là _Tola_) là một dòng sông thuộc miền trung và miền bắc Mông Cổ và cũng là
Hẻm núi [[sông Chuluut]] Đây là một danh sách các dòng sông tại Mông Cổ, sắp xếp về mặt địa lý theo lưu vực sông. Trong tiếng Mông Cổ, sông được gọi là "gol" (гол)
**Orkhon** (, _Orkhon gol_) là một sông tại Mông Cổ. Dòng sông khởi nguồn từ dãy núi Khangai thuộc tỉnh Arkhangai và chảy về phía bắc với tổng chiều dài trước khi hợp dòng vào
**Ulaanbaatar** (phiên âm: _U-lan-ba-ta_, , chữ Mông Cổ: , chuyển tự: _Ulaghanbaghator_; phiên âm IPA: , nghĩa là "Anh Hùng Đỏ") là thủ đô và cũng là thành phố lớn nhất của Mông Cổ. Với
**Sông Yenisei** (, _Yeniséy_; , _Yenisei mörön_; tiếng Buryat: Горлог мүрэн, _Gorlog müren_; tiếng Tuva: Улуг-Хем, _Uluğ-Hem_; tiếng Khakas: Ким суғ, _Kim suğ_) là một trong những hệ thống sông lớn nhất đổ ra Bắc
**Sông Yenisei** (tiếng Nga: Енисей) là một trong những hệ thống sông lớn nhất đổ ra Bắc Băng Dương, với chiều dài 4.539 km (3.445 dặm) thì nó là con sông dài thứ 5 trên thế
**Chuẩn Cát Nhĩ Hãn quốc** (chữ Hán: 準噶爾汗國) hay **Hãn quốc Zunghar**, là một đế quốc du mục trên thảo nguyên châu Á. Hãn quốc nằm trên khu vực được gọi là Dzungaria và trải
**Tốc Bất Đài** (tiếng Mông Cổ: _Sübügätäi_ or _Sübü'ätäi_; chữ Hán: 速不台, phiên âm: **Subetei**, **Subetai**, **Subotai**, **Tsubotai**, **Tsubetei**, **Tsubatai**; , _Sübeedei_; 1176–1248) là một danh tướng Mông Cổ bách chiến bách thắng dưới trướng
**Galdan** (, chữ Hán: 噶爾丹, Hán Việt: **Cát Nhĩ Đan** hay cũng phiên thành **Cát Lặc Đan** (噶勒丹) 1644 - 1697), là một Đại hãn người Mông Cổ nhánh Oirat của Hãn quốc Chuẩn Cát
**Bắc Nguyên** (, tiếng Mông Cổ: , _Umardu Yuwan Ulus_) là vương triều do Bột Nhi Chỉ Cân của người Mông Cổ cai trị vùng Đại Mông Cổ. Nhà Bắc Nguyên khởi đầu bằng việc
**Töv** (, _, nghĩa là. "trung tâm"_) là một trong 21 aimag (tỉnh) của Mông Cổ. Thủ đô Ulaanbaatar nằm ở gần trung tâm của tỉnh song là một thực thể hành chính độc lập.
**Người Khắc Liệt** (cũng gọi là _Kerait, Kereit, Khereid_; ) là một trong năm bộ tộc chiếm ưu thế trong liên minh bộ lạc Mông Cổ thống trị ở vùng Altai-Sayan trong giai đoạn thế
**Burkhan Khaldun** (Cyrillic: Бурхан Халдун; ) là một ngọn núi thuộc dãy núi Khentii, tại Khentii, đông bắc Mông Cổ. Dãy núi và khu vực liên quan của nó được đồn đại là nơi sinh
**Nguyên Chiêu Tông** (tiếng Hán: 元昭宗; 1340 – 1378; tiếng Mông Cổ: _Biligtü Khan_), tên thật **Ái Du Thức Lý Đạt Lạp** (愛猷識理答臘; _Ayusiridara_), là vị hoàng đế thứ hai của triều đại Bắc Nguyên
**Vườn quốc gia Gorkhi-Terelj** ( , _creek-rhododendron_) là một vườn quốc gia của Mông Cổ. Nó nằm cách trung tâm thành phố Ulaanbaatar 37 km. Trung tâm du lịch của vườn quốc gia nằm tại quận
**Gunashiri** (tiếng Mông Cổ: Γunaširi, tiếng Sanskrit: Guṇa s̀ri), là người sáng lập ra Kara Del, một vương quốc tại Tân Cương, Trung Quốc. Ông là hậu duệ của Sát Hợp Đài, con trai thứ
**Đáp Lý Ba Hãn** (Delbeg) (ᠳᠡᠯᠪᠡ, Дэлбэг, hay **Dalbag**, 1395–1415) là một Khả hãn bù nhìn của nhà Bắc Nguyên ở Mông Cổ, do người Oirat dựng lên. Người Oirat cuối cùng đã đưa đứa
**Mông Ngột Quốc** (tiếng Mông Cổ: _Хамаг монгол_, phiên âm là **Khamag Mongol**, nghĩa là toàn Mông Cổ) là một khanlig của các bộ lạc Mông Cổ tồn tại ở cao nguyên Mông Cổ trong