✨Quản lý giá trị thu được

Quản lý giá trị thu được

Quản lý giá trị thu được (tiếng Anh là Earned value management, viết tắt là EVM) là một kỹ thuật quản lý dự án để đo lường sự tiến triển (tiến trình thực hiện) của dự án một cách khách quan.

Quản lý giá trị thu được có khả năng kết hợp các phép đo về phạm vi, tiến độ và chi phí trong một hệ thống tích hợp duy nhất. Khi áp dụng đúng, việc quản lý giá trị thu được sẽ cung cấp một cảnh báo sớm về những vấn đề thực thi dự án. Ngoài ra, thuật quản lý giá trị thu được hứa hẹn cải thiện việc xác định rõ phạm vi dự án, ngăn chặn sự mất kiểm soát phạm vi dự án (Scope creep), truyền đạt về tiến trình mục tiêu tới các bên liên quan và giữ cho nhóm dự án tập trung vào việc đạt được tiến bộ.

Quản lý giá trị thu được là kỹ thuật kiểm soát sự thực hiện của dự án, kết hợp được cả việc kiểm soát chi phí lẫn kiểm soát tiến độ dự án. Quản lý giá trị thu được chính là kỹ thuật kiểm soát chi phí của dự án, nhưng gắn liền hữu cơ với việc kiểm soát tiến độ thực hiện.

Giới thiệu về Quản lý giá trị thu được

Những điểm đặc trưng chủ yếu của việc triển khai thực hiện thuật quản lý giá trị thu được bao gồm:

Một bản kế hoạch dự án (được lập trước khi khởi công) xác định công việc phải hoàn thành, trong đó bao gồm cả kế hoạch về chi phí thực hiện (tức là bản dự toán) và kế hoạch về thời gian thực hiện (tức là bản tiến độ).

Giá trị kinh phí dự kiến (cấp theo kế hoạch dự án) cho một công việc tại thời điểm kiểm soát dự án (còn gọi là thời điểm báo cáo), được gọi là giá trị dự kiến PV (Planned Value) hoặc Dự toán ngân quỹ chi phí cho công việc theo tiến độ BCWS (tiếng Anh là Budgeted Cost of Work Scheduled),

Giá trị kinh phí (tức chi phí) theo dự toán (tức là kế hoạch trước khởi công) của phần khối lượng công việc thực tế đã hoàn thành tính tới thời điểm báo cáo (của công việc được theo dõi), gọi là giá trị thu được EV (Earned Value) hoặc Dự toán ngân quỹ chi phí cho công việc đã thực hiện BCWP (tiếng Anh là Budgeted Cost of Work Performed).

Quản lý giá trị thu được, được triển khai thực hiện ở các dự án lớn hoặc phức tạp, còn bao gồm nhiều tính năng hơn, chẳng hạn như các chỉ số và dự báo về chi phí thực hiện CPI (vượt ngân sách (tức là vượt ngân quỹ, đồng nghĩa bị lỗ) hoặc (dưới ngân quỹ, có lãi) trong vòng ngân quỹ) và tiến độ thực hiện SPI (chậm tiến độ hoặc vượt tiến độ (tức là trước thời hạn)). Tuy nhiên, yêu cầu cơ bản nhất của một hệ thống Quản lý giá trị thu được là nó định lượng được tiến trình thực hiện dự án bằng cách sử dụng giá trị dự kiến PV và giá trị thu được EV.

Theo dõi dự án mà chưa áp dụng kỹ thuật quản lý giá trị thu được

Đây là kỹ thuật theo dõi dự án (Project tracking) theo phương pháp truyền thống, ở đó việc kiểm soát chi phí có vẻ độc lập với việc kiểm soát tiến độ. Ban đầu, phương pháp truyền thống chỉ sử dụng các khái niệm sau: Giá trị dự kiến PV hoặc Dự toán ngân quỹ chi cho công việc theo tiến độ BCWS. Chi phí thực tế AC (Actual Cost) hay Chi phí thực tế cho công việc đã thực hiện ACWP (tiếng Anh là Actual Cost of Work Performed), là hao phí thực tế phải bỏ ra để hoàn thành phần công việc, đã được thực hiện xong, vào đúng thời điểm báo cáo. *Chênh lệch chi phí, hay chi phí do lệch kế hoạch CV (Cost Variance). Trong phương pháp kiểm soát chi phí truyền thống, chênh lệch chi phí được quan niệm là hiệu số giữa giá trị kế hoạch và giá trị thực tế (Đây cũng chính là Chênh lệch ngân sách BV (Budget Variance)): :CV1 = BV = PVAC = BCWS - ACWP Nếu CV1 > 0 thì tốc độ chi phí cho dự án bị chậm (chậm giải ngân). Phương pháp truyền thống không thể cho biết những phần công việc nào hay những công việc nào thực tế đã được hoàn thành từ lượng kinh phí đã được bỏ ra tính tới thời điểm kiểm soát. Chênh lệch chi phí theo phương pháp truyền thống CV1 chưa kể đến phần chênh lệch giá trị kinh phí do việc thay đổi tiến độ thực hiện so với kế hoạch.

Theo dõi dự án cùng với kỹ thuật quản lý giá trị thu được

Giá trị thu được (Earned value, EV)

Giá trị thu được là tổng của các giá trị dự kiến đã được thực hiện xong (hoàn thành), từ khi khởi công dự án đến thời điểm hiện hành (thời điểm theo dõi dự án).

\begin{align} \mathrm{EV} & = \sum_\mathrm{KhoiCong}^\mathrm{HienHanh} \mathrm{PV(DaHoanThanh)}\\ \end{align}

Giá trị thu được thực chất là phần chi phí đã được bỏ ra thực sự còn tồn lại trong phần công việc hay tất cả công việc, mà đã được thực hiện xong tính đến thời điểm báo cáo, mà phần chi phí này mới thực sự làm nên giá trị của phần hay toàn bộ công việc đó. Thường, trong xây dựng công trình, hay các dự án có chi phí được xác định theo định mức thì Giá trị thu được EV được tính bằng tích số giữa khối lượng công việc đã thực sự hoàn thành tính tới thời điểm báo, cáo với định mức hao phí nguồn lực (công lao động và nguyên vật liệu) cho từng công việc. :Ngân quỹ dự kiến tới thời điểm hoàn thành BAC (Budget at completion-BAC): Tổng giá trị dự kiến (PV hoặc BCWS) tính tới thời điểm kết thúc dự án. Nếu một dự án có một Dự phòng phí (Dự trữ quản lý MR-Management Reserve), nó thường được thêm vào Ngân quỹ dự kiến tới thời điểm hoàn thành-BAC. :PV = BAC % của công việc dự kiến (đạt được theo kế hoạch đến thời điểm theo dõi). :EV = BAC % của công việc thực tế (đạt được đến thời điểm theo dõi).

phải|Kỹ thuật quản lý giá trị thu được :Chênh lệch chi phí do thay đổi tiến độ SV (SV-Schedule variance) :SV = EVPV = BCWP – BCWS, lớn hơn 0 là tốt (trước thời hạn)

:Chỉ số tiến độ thực hiện SPI (SPI-Schedule performance index) :SPI = EV/PV = BCWP/BCWS, lớn hơn 1 là tốt (trước thời hạn, tức là vượt tiến độ)

:Chêch lệch chi phí CV (Cost variance) (tức là Tổng chi phí do lệch kế hoạch) :CV = EVAC = BCWP - ACWP, lớn hơn 0 là tốt (trong vòng ngân quỹ) :CV = (EV - PV) + (PV - AC) = SV + CV1 = SV + BV

:Chỉ số chi phí thực hiện CPI (Cost Performance Index-CPI) :CPI = EV / AC = BCWP / ACWP, lớn hơn 1 là tốt (trong vòng ngân quỹ) ::CPI < 1 có nghĩa là chi phí hoàn tất công việc cao hơn so với kế hoạch (vượt ngân sách, có hại) ::CPI = 1 có nghĩa là chi phí hoàn thành công việc đúng kế hoạch (có lợi) ::CPI > 1 có nghĩa là chi phí hoàn tất các công việc ít hơn dự kiến (dưới ngân sách, tốt nhưng đôi khi có hại).

:Dự toán tại thời điểm hoàn thành EAC (EAC-Estimate at completion) :Dự toán tại thời điểm hoàn thành là kết quả dự tính lại của nhà quản lý, về tổng chi phí của dự án tính tới thời điểm hoàn thành, vào thời điểm theo dõi (hiện tai).

: \begin{align} EAC = AC + {(BAC-EV)\over CPI} = {BAC \over CPI} \end{align}

:Dự toán đến thời điểm hoàn thành ETC (ETC-estimate to complete) là ước tính để hoàn thành dự án, thì cần phải bỏ thêm bao nhiêu chi phí nữa, bắt đầu từ thời điểm theo dõi (tức thời điểm hiện tại) trở đi.

: \begin{align} ETC = EAC - AC \end{align}

👁️ 84 | ⌚2025-09-16 22:28:52.673

QC Shopee
**Quản lý giá trị thu được** (tiếng Anh là Earned value management, viết tắt là **EVM**) là một kỹ thuật quản lý dự án để đo lường sự tiến triển (tiến trình thực hiện) của
Các phác thảo sau đây được cung cấp như là một cái nhìn tổng quan và hướng dẫn về quản lý: **Quản trị kinh doanh** – quản lý của một doanh nghiệp. Nó bao gồm mọi
thumb|300 px|right|Với mọi hàm số liên tục trên [a,b] và khả vi trên (a,b), tồn tại một điểm c \in (a,b) sao cho đường thẳng nối hai điểm (a,f(a))(b,f(b)) song song với tiếp
**Tối đa hóa giá trị khách hàng** (tiếng Anh: _Customer value maximization_) (CVM) là một mô hình dịch vụ thời gian thực, những người đề xuất cho là vượt xa khả năng quản lý quan
**Cục Quản lý giá** là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giá, thẩm định giá trong phạm vi cả
Tâm lý học quản lý là một khoa học phát triển dựa trên nền tảng của hai ngành khoa học là tâm lý học xã hội và các khoa học quản lý. Trong tâm lý học quản lý, các tri thức tâm lý học gắn liền với các đặc điểm của tổ chức và các chức năng vận hành hệ thống quản lý. Chính vì vậy, việc xem xét tổng thể hai lĩnh vực trên là yêu cầu tất yếu không thể tách rời lẫn nhau. Các tri thức về đặc điểm tâm lý của con người trong tổ chức và các quy luật quản lý được các nhà khoa học xem như những thành tổ không thể tách rời giữa năng lực nghề và văn hoá nhân cách chuyên gia tương lai. Dù bất cứ học nghề gì, làm việc ở đâu thì các chuyên gia cũng sẽ luôn có một vị trí xác định trong nhóm xã hội, trong hoạt động nghề nghiệp và trong hệ thống quản lý. Để có thể trưởng thành, thăng tiến trong nghề nghiệp và thành đạt trong cuộc sống thì họ cần có các tri thức về khoa học quản lý và khoa học tổ chức, đặc biệt là về tâm lý học quản lý. Đã từ lâu các nhà khoa học đã khẳng định yếu tố con người, đặc biệt là đặc điểm tâm lý của họ có ý nghĩa quyết định tới hiệu quả của hoạt động quản lý và sự phát triển của tổ chức. Trong bối cảnh thế giới có nhiều biến động về chính trị, kinh tế, xã hội như hiện nay, thì cơ hội việc làm cho người lao động, việc đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao cho thị trường lao động là cấp bách hơn bao giờ hết. Thực tiễn đó đòi hỏi các nhà quản lý cần hiểu biết được tâm lý con người, biết khuyến khích, động viên, biết dự báo, ngăn ngừa xung đột và biết làm thế nào để đoàn kết được tập thể, nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Những điều trình bày trên cho thấy, vị thế của tâm lý học quản lý ngày càng được đánh giá cao trong đời sống xã hội, việc nghiên cứu, ứng dụng các tri thức tâm lý học quản lý vào các lĩnh vực của đời sống xã hội ngày càng trở nên hết sức cấp thiết. Tập giáo trình Tâm lý học quản lý này được biên soạn d, kết quả nghiên cứu, giảng dạy Tâm lý học quản lý nhiều, nhóm tác giả, với sự tham khảo có chọn lọc những tri thức 1 nghiên cứu mới, kinh nghiệm hay trong quản lý của các nhà các nhà tâm lý học quản lý trong và ngoài nước. Mục tiêu củ trình là cung cấp cho người học, cho độc giả các tri thức, quy bản, cốt lõi nhất của tâm lý con người, các cơ chế vận hành các hiên tượng tâm lý trong hoạt động quản lý. Giáo trình không chỉ cung cho người học, độc giả các kiến thức về tâm lý học quản lý mà còn có phần rèn luyện một số kỹ năng hoạt động quản lý cho họ trên thế Sau khi học tập, tìm hiểu giáo trình này, người học, người đọc có 1 trả lời được một số câu hỏi sau: (1) Tâm lý học quản lý là gì ?: (2) Các quy luật, cơ chế tâm lý xã hội cơ bản trong hoạt động quản lý bao gồm các quy luật, cơ chế tâm lý nào ?; (3) Các kỹ năng cơ bản của hoạt động quản lý là gì ?; (3) Làm thế nào để vận dụng thành công các tri thức. kinh nghiệm, phương pháp của tâm lý học trong hoạt động quản lý tổ chức ?. Tập giáo trình Tâm lý học quản lý này gồm 5 chương sau: Chương 1. Những vấn đề chung của Tâm lý học quản lý ( Chương này làm rõ các vấn đề sau: Sơ lược vài nét về lịch sử hình thành và phát triển Tâm lý học quản lý; các khái niệm cơ bản của tâm lý học quản lý: quản lý, lãnh đạo, tâm lý học quản lý, đối tượng, nhiệm vụ, vai trò của tâm lý học quản lý, quan hệ tâm lý học quản lý với các ngành khoa học khác và các phương pháp nghiên cứu trong Tâm lý học quản lý. - Chương 2. Hoạt động quản lý , Chương này sẽ làm rõ các khái niệm và các vấn đề sau: Bản chất của hoạt động quản lý, cấu trúc hoạt động quản lý; động cơ hoạt độn8 quản lý; một số kỹ năng quản lý cơ bản (hoạch định, kỹ năng tổ chức,kỹ năng chỉ đạo; kỹ năng đánh giá) và một số yếu tố ảnh hưởng tới | hoạt động quản lý. Chương 3. Chủ thể hoạt động quản lý Chương này sẽ làm rõ các khái niệm và vấn đề sau: lý luận vcothể quản lý, chức năng của nhà lãnh đạo và quản lý, đặc điểm và đặc trưng của chủ thể quản lý nhân cách nhà quản lý, uy tín, phong cách; sự hình thành và phát triển nhân cách, uy tín của nhà quản lý...); vấn đề nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý (quy hoạch, sử dụng, đánh giá, đào tạo chủ thể quản lý...). Chương 4. Cá nhân và nhóm với tư cách là khách thể quản lý Chương này sẽ làm rõ các khái niệm và vấn đề sau: Cá nhân, một số đặc điểm tâm lý cá nhân với tư cách là đối tượng quản lý (nhu cầu, động cơ,...). Nhóm với tư cách là đối tượng quản lý, một số đặc điểm tâm lý của nhóm cần lưu ý trong quản lý (bầu không khí tâm lý, dư luận xã hội, lan truyền tâm lý, truyền thống của tập thể; xung đột trong tập thể...).                
Công tác quản lý các nguồn thu và thực hiện các khoản chi trong trường học là một trong những nhiệm vụ quan trọng để người kế toán hoàn thành chức năng của mình. Bên
**Quản lý lợi tức** là một chiến lược giá thay đổi, dựa trên sự hiểu biết, dự đoán và ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng để tối đa hóa doanh thu hoặc
**Quản lý thời gian** là quá trình kế hoạch và thực hành việc kiểm soát một cách có ý thức một đơn vị thời gian dùng trong một hoặc một chuỗi các hoạt động cụ
**Đầu tư giá trị** là một phong cách đầu tư liên quan đến việc mua những loại cổ phiếu có mức giá thấp hơn giá trị thực thông qua một số hình thức phân tích
**Quản lý cải tổ** là một quá trình dành riêng cho đổi mới công ty. Nó sử dụng phân tích và lập kế hoạch để cứu các công ty gặp khó khăn và phục hồi
**Quản lý khách hàng tiềm năng** là tập hợp các phương pháp, hệ thống và thực tiễn được thiết kế để tạo ra khách hàng kinh doanh tiềm năng mới, thường được điều hành thông
**Giá trị** là một khái niệm trừu tượng, là ý nghĩa của sự vật trên phương diện phù hợp với nhu cầu của con người. Tạm thời có thể xem giá trị kinh tế của
phải|nhỏ|Thùng rác xanh tại [[Berkshire, Anh]] **Quản lý chất thải** (tiếng Anh: _Waste management_) là việc thu gom, vận chuyển, xử lý, tái chế, loại bỏ hay thẩm tra các vật liệu chất thải. Quản
**Quản lý căng thẳng** là một loạt các kỹ thuật và các liệu pháp tâm lý nhằm kiểm soát mức căng thẳng của một người, đặc biệt là stress mạn tính, thường nhằm mục đích
phải|nhỏ|Phụ kiện phòng tắm ở Wal * Mart
**Quản lý danh mục** là khái niệm bán lẻ và mua hàng, trong đó phạm vi sản phẩm được mua bởi một tổ chức kinh doanh
**Quản lý tài sản**, được định nghĩa rộng, đề cập đến bất kỳ hệ thống nào giám sát và duy trì những thứ có giá trị cho một thực thể hoặc một nhóm. Nó có
**Cơ quan quản lý/ điều tiết/ chức năng/ quy định** là tập đoàn công ích hoặc cơ quan chính phủ chịu trách nhiệm thực thi quyền tự trị đối với một số lĩnh vực hoạt
**Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng (C10)** trực thuộc Bộ Công an Việt Nam có chức năng, nhiệm vụ giúp Bộ trưởng tham mưu với
phải|nhỏ|300x300px|**Bản đồ văn hoá thế giới Inglehart–Welzel** (bản đồ thế giới của văn hoá, tín ngưỡng, ngôn ngữ và nhân chủng) do nhà chính trị học xã hội Ronald Inglehart và Christian Welzel kiến lập.
**Quản lý tài sản di động** là quản lý tính khả dụng và khả năng phục vụ của các tài sản được sử dụng để di chuyển, lưu trữ, bảo mật, bảo vệ và kiểm
**Quản lý tài nguyên thiên nhiên** là việc quản lý các nguồn lực tự nhiên như đất,nước, thực vật, động vật và tập trung chủ yếu về các tác động đến chất lượng cuộc sống
**Quản lý loài hoang dã** (_Wildlife management_) hay **quản lý động vật hoang dã** là quá trình quản lý ảnh hưởng đến sự tương tác giữa động vật hoang dã, môi trường sống của chúng
Tâm Lý Học Toàn Thư - Tâm Lý Học Xã Hội- Cuốn Sách Thấu Hiểu Tâm Lý Con Người Hay “Tâm lý học xã hội” thuộc bộ Tâm lý học toàn thư, được viết và
**Quản lý nhu cầu** là một phương pháp lập kế hoạch được sử dụng để dự báo, lập kế hoạch và quản lý nhu cầu về sản phẩm và dịch vụ. Điều này có thể
Sách - Cẩm Nang Cho Thủ Lĩnh Bán Hàng - Gỡ Rối Quản Lý, Xử Trí Nhân Viên Khó Nhằn Và Tối Đa Doanh Số Cuốn sách sẽ đưa ra những chỉ dẫn chính thức
Sách - Cẩm Nang Cho Thủ Lĩnh Bán Hàng - Gỡ Rối Quản Lý, Xử Trí Nhân Viên Khó Nhằn Và Tối Đa Doanh Số Cuốn sách sẽ đưa ra những chỉ dẫn chính thức
**Dịch vụ được quản lý** là thực hành thuê ngoài trên cơ sở chủ động các quy trình và chức năng nhất định nhằm cải thiện hoạt động và cắt giảm chi phí. Nó là
**Quản lý thay đổi **(thường được viết tắt là **CM**) là thuật ngữ được lựa chọn để chỉ tất cả các phương pháp chuẩn bị và hỗ trợ các cá nhân, nhóm và các tổ
**Công ty tư vấn quản lý Camelot AG** là một công ty tư vấn quốc tế tập trung vào Quản lý chuỗi cung ứng. 320 chuyên gia tư vấn làm việc trực tiếp cho Tư
**Nhà quản lý nghệ sĩ**, còn được hiểu như **nhà quản lý tài năng** hay **nhà quản lý ban nhạc**, là một cá nhân hay một công ty tham gia vào việc hướng dẫn sự
nhỏ|320x320px|Ví dụ đánh giá rủi ro: Một mô hình [[NASA chỉ ra các vùng rủi ro cao khi bị va đập tại Trạm vũ trụ Quốc tế]] **Quản lý rủi ro** là việc xác định,
phải|nhỏ|300x300px|Cơ chế tác động của các loại thuốc điều trị lao. **Quản lý bệnh lao **đề cập đến những điều trị y học của các nhiễm trùng lao (Tuberculosis - TB). Tiêu chuẩn "ngắn hạn" cho hướng
phải|nhỏ|250x250px|Ma trận biến đổi _A_ tác động bằng việc kéo dài vectơ _x_ mà không làm đổi phương của nó, vì thế _x_ là một vectơ riêng của _A_. Trong đại số tuyến tính, một
**Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp** hay** Ủy ban Quản lý vốn nhà nước** là cơ quan thuộc Chính phủ Việt Nam; được Chính phủ giao thực hiện quyền, trách nhiệm
HBR – TÁI SÁNG TẠO VỀ NHÂN SỰ Quản lý nguồn lực con người cần phải được ưu tiên ở mức độ ngang hàng với vị thế mà quản lý nguồn lực tài chính đã
**Lý thuyết giá trị** hay **thuyết giá trị** là bất kỳ lý thuyết kinh tế nào cố gắng giải thích giá trị trao đổi hoặc giá cả của hàng hóa và dịch vụ. Các câu
**Chuỗi giá trị** (tiếng Anh: _Value chain_), cũng được biết đến như là chuỗi giá trị phân tích, là một khái niệm từ quản lý kinh doanh đầu tiên đã được mô tả và phổ
**Hệ thống quản lý lực lượng bán hàng **(cũng là **hệ thống tự động hóa lực lượng bán hàng**) là hệ thống thông tin được sử dụng trong quản lý vàtiếp thị quản lý quan
**Quản lý** là việc quản trị của một tổ chức, cho dù đó là một doanh nghiệp, một tổ chức phi lợi nhuận hoặc cơ quan chính phủ. Quản lý bao gồm các hoạt động
Đắc nhân tâm cho nhà quản lý (Tái bản) Dr. Craig Nathanson ---- ĐẮC NHÂN TÂM CHO NHÀ QUẢN LÝ: THU PHỤC LÒNG NGƯỜI BẰNG TÂM VÀ TÀI Cả thế giới nói chung đã và
**Quản lý chất lượng** là các hoạt động có phối hợp để định hướng và kiểm soát một tổ chức về chất lượng. Việc định hướng và kiểm soát về chất lượng nói chung bao
phải|không_khung|400x400px| Biểu đồ chỉ số sản xuất ISM **Viện Quản lý cung ứng** (**ISM**) là hiệp hội quản lý cung ứng lâu đời nhất và lớn nhất trên thế giới. Được thành lập vào năm
1/Định Giá Dựa Trên Giá Trị Doanh nghiệp nào cũng phải đối mặt với những thách thức về quản lý giá cả nhưng không nhiều doanh nghiệp tìm ra cách giải quyết hiệu quả. Tim
Bộ sách gồm 2 cuốn: 1. Trí Tuệ Tài Chính Dành Cho Nhà Quản Lý Nhân Sự  Là một nhà quản lý nhân sự, bạn phải sử dụng dữ liệu tài chính để đưa ra