✨Phép đo lượng tử yếu

Phép đo lượng tử yếu

Trong cơ học lượng tử, Phép đo lượng tử yếu là một trường hợp đặc biệt của mô hình chuẩn von Neumann cho phép đo lượng tử, trong đó hệ lượng tử cần đo tương tác hoặc liên kết yếu với máy đo. Một hệ quả quan trọng của quá trình này là "giá trị yếu" thể hiện trên máy đo. Trái ngược với các phép đo chuẩn của cơ học lượng tử, giá trị yếu có thể nằm ngoài vùng trị riêng khả dĩ của biến lượng tử mô tả cho phép đo và thậm chí nó có thể là một số phức. Đặc điểm này của giá trị yếu hoàn toàn không đối nghịch với các khái niệm cơ bản của cơ học lượng tử và là một ví dụ của nguyên lý bất định Heisenberg.

Khái niệm phép đo lượng tử yếu và giá trị yếu được đề xuất lần đầu bởi Y. Aharonov, D. Z. Albert và L. Vaidman (AAV) trong bài nghiên cứu với tiêu đề hấp dẫn "Làm thế nào để phép đo thành phần spin của một hạt spin-1/2 đạt giá trị 100". Các thí nghiệm cho phép đo lượng tử yếu được hiện thực hóa lần đầu vào năm 1990 và năm 1992. Mới đây, phép đo yếu đã được sử dụng để nghiên cứu nghịch lý Hardy.

Phép đo lượng tử yếu

Một phép đo lượng tử yếu bao gồm 4 bước sau đây:

Sự chọn lọc trước (tiếng Anh: pre-selection): hệ cần đo được chuẩn bị ở trạng thái |\Psi \rangle_i.

tương tác yếu giữa hệ cần đo và máy đo.

Sự chọn lọc sau (tiếng Anh: post-selection): hệ cần đo đi qua một phép đo lượng tử chuẩn (mạnh) để biến đổi thành trạng thái |\Psi \rangle_f.

Giá trị trên máy đo được thu thập.

Trong các phép đo gián tiếp, sự tương tác yếu được thể hiện sự tương tác giữa hệ cần đo và hệ phụ trợ (tiếng Anh: ancilla), điển hình như trong thí nghiệm xác định độ phân cực của photon, trong đó độ phân cực của hệ phụ trợ được đo và sau đó được dùng để suy ra độ phân cực của hệ chính. Sự tương tác yếu trong thí nghiệm này được thể hiện qua sự tương tác giữa hệ cần đo và hệ phụ trợ khi đi qua cổng CNOT. Giả sử, tại thời điểm ban đầu, trạng thái của hệ chính được cho bởi |S \rangle = \alpha |0 \rangle + \beta |1 \rangle, \alpha, \beta \in \mathbb{C}; trạng thái của hệ phụ là |M \rangle = \cos \frac{\theta}{2} |0 \rangle + \sin \frac{\theta}{2} |1 \rangle. Trạng thái ban đầu của toàn hệ sẽ là:

:|\Phi_i \rangle = |S\rangle \otimes |M \rangle = (\alpha |0 \rangle + \beta |1 \rangle)_S \otimes (\cos \frac{\theta}{2} |0 \rangle + \sin \frac{\theta}{2} |1 \rangle)_M

Khi đi qua cổng CNOT, nếu qubit điều khiển là |0 \rangle thì qubit mục tiêu được giữ nguyên; nếu qubit điều khiển là |1 \rangle thì qubit mục tiêu bị biến đổi |0 \rangle \rightarrow |1 \rangle và ngược lại. Khi đó trạng thái của toàn hệ sau cổng CNOT sẽ là:

: |\Phi_f \rangle = \alpha |0 \rangle_S \otimes (\cos \frac{\theta}{2} |0 \rangle + \sin \frac{\theta}{2} |1 \rangle)_M + \beta |1 \rangle_S \otimes (\cos \frac{\theta}{2} |1 \rangle + \sin \frac{\theta}{2} |0 \rangle)_M

Ta có thể thấy rằng khi \theta = \frac{\pi}{2} trạng thái của toàn hệ sau cổng CNOT không thay đổi. Do đó, tham số \theta có thể đặc trưng cho sự tương tác của phép đo và phép đo yếu xảy ra khi \theta = \frac{\pi}{2} - \epsilon, với 0 < \epsilon \ll 1.

Giá trị yếu

Xét một hệ hạt được chuẩn bị ở trạng thái | \Psi \rangle_i và ta muốn đo biến lượng tử \hat{A} trên hệ hạt này. Một phép đo chỉ diễn ra khi có sự tương tác giữa hệ cần đo và máy đo. Theo mô hình von Neumann cho phép đo lượng tử, sự tương tác này được biểu diễn bởi hàm Hamiltonian tương tác:

:\hat{H} = g(t) \hat{A} \hat{P}

trong đó \hat{P} là toán tử động lượng của kim chỉ trên máy đo. Toán tử liên hiệp với nó là toán tử tọa độ của kim chỉ \hat{Q}; g(t) là hàm phụ thuộc thời gian, biểu trưng cho sự tương tác giữa hệ cần đo và máy đo. Thông thường, phép đo chỉ diễn ra trong một khoảng thời gian rất ngắn. Do đó, ta có thể giả định g(t) = g \delta (t - t_0), trong đó g là một hằng số. Bởi vì phép đo cũng là một hệ lượng tử, do đó nó phải có trạng thái lượng tử, giả sử |\Phi \rangle. Ban đầu, trạng thái của toàn hệ là | \Psi_i \rangle \otimes |\Phi \rangle. Khi máy đo tương tác với hệ cần đo, trạng thái của toàn hệ sẽ là e^{-ig \hat{A} \hat{P |\Psi_i \rangle |\Phi \rangle. Sau đó, sự lựa chọn sau \langle \Psi_f| được áp đặt lên hệ cần đo, dẫn đến trạng thái của kim chỉ trên máy đo (chưa được chuẩn hóa) biến đổi thành:

:|\alpha \rangle = \langle \Psi_f| e^{-ig \hat{A} \hat{P |\Psi_i \rangle |\Phi \rangle

Trong các phép đo thông thường, hệ số tương tác g lớn, nên hàm sóng của kim chỉ trên máy đo sau tương tác sẽ có dạng \Phi(Q-g\langle \hat{A} \rangle) với \langle \hat{A} \rangle là giá trị trông đợi của toán tử \hat{A}. Nếu ta giới hạn hệ số tương tác g ở mức rất nhỏ, ta có thể bỏ qua các phần tử chứa bậc cao và chỉ giữ lại phần tử phụ thuộc bậc nhất theo g trong khai triển Taylor của trạng thái của kim chỉ trên máy đo:

:\begin{align} |\alpha \rangle & \approx \langle \Psi_f| \hat{I} - ig \hat{A} \hat{P}|\Psi_i \rangle |\Phi \rangle = \langle \Psi_f|\Psi_i \rangle (\hat{I} - igA_w \hat{P}|\Phi\rangle \ & \approx \langle \Psi_f | \Psi_i \rangle e^{-igA_w \hat{P|\Phi \rangle \ \end{align}

Kết quả này cho thấy khi tiến trình đo kết thúc, hàm sóng của kim chỉ sẽ là \Phi(Q - gA_w). Ở đây, A_w được định nghĩa là giá trị yếu của toán tử \hat{A} với |\Psi_i \rangle|\Psi_f \rangle là các trạng thái lựa chọn trước và sau:

:A_w = \frac{\langle \Psi_f |\hat{A} | \Psi_i \rangle}{\langle \Psi_f |\Psi_i \rangle}

Trong các phép đo thông thường, cơ học lượng tử bắt buộc rằng kim chỉ của máy đo bị giới hạn trong vùng trị riêng của toán tử và nó phải là số thực. Quan sát công thức này, ta thấy rằng A_w nói chung là một số phức và có thể nằm ngoài khoảng trị riêng khả dĩ của \hat{A}. Điểm đặc trưng này của phép đo yếu không hoàn toàn bác bỏ các lập luận của cơ học lượng tử. Thay vào đó, nó có thể được coi là một kết quả của nguyên lý bất định Heisenberg. Nghĩa là, vì ta đã suy giảm hệ số tương tác của phép đo, ta không thể thu được thông tin chính xác về kết quả của phép đo, ở đây là giá trị trông đợi \langle \hat{A} \rangle.

Trong trường hợp tổng quát, trạng thái chọn lọc trước có thể là trạng thái hỗn hợp:\hat{\rho} và sự chọn lọc sau được thay thế bởi bộ phép đo các toán tử dương:\left{ \hat{\Pi}^i \right} (tiếng Anh: Positive-operator valued measure - POVM) thì biểu thức tổng quát cho giá trị yếu được cho bởi:

: A_w^i = \frac{\mathrm{tr}(\hat{\Pi}^i \hat{A} \hat{\rho})}{\mathrm{tr}(\hat{\Pi}^i \hat{\rho})}

Lưu ý rằng hiện nay có 2 cách trình bày để dẫn đến giá trị yếu. Cách lập luận theo hệ số tương tác được trình bày ở đây dựa trên bài báo của R. Jozsa và được coi là cách thuận tiện nhất để giới thiệu giá trị yếu và dễ dàng cho ngành thông tin lượng tử. Một cách dẫn giải khác dựa trên độ bất định ban đầu của kim chỉ được trình bày trong bài báo của AAV .

Mục đích chính của AAV khi phát triển lý thuyết phép đo yếu là để nghiên cứu sự biến đổi của trạng thái lượng tử trong quá trình tương tác. Nhận thấy vai trò quan trọng của sự chọn lọc trước và sau trong giá trị yếu, Aharonov đã mở rộng các khái niệm này để xây dựng mô hình lý thuyết dựa trên vector của 2 trạng thái (tiếng Anh: two-state vector formalism) và nhấn mạnh quan điểm thời gian là đối xứng trong cơ học lượng tử.

👁️ 68 | ⌚2025-09-16 22:33:09.326

QC Shopee
Trong cơ học lượng tử, **Phép đo lượng tử yếu** là một trường hợp đặc biệt của mô hình chuẩn von Neumann cho phép đo lượng tử, trong đó hệ lượng tử cần đo tương
Trong cơ học lượng tử, **Phép đo lượng tử yếu** là một trường hợp đặc biệt của mô hình chuẩn von Neumann cho phép đo lượng tử, trong đó hệ lượng tử cần đo tương
Trong cơ học lượng tử, **Phép đo lượng tử yếu** là một trường hợp đặc biệt của mô hình chuẩn von Neumann cho phép đo lượng tử, trong đó hệ lượng tử cần đo tương
Một trong những kiến ​​trúc máy tính lượng tử có triển vọng nhất là **máy tính lượng tử bẫy ion**. Thiết kế này đã được đề xuất lý thuyết vào năm 1995 bởi Cirac và
Một trong những kiến ​​trúc máy tính lượng tử có triển vọng nhất là **máy tính lượng tử bẫy ion**. Thiết kế này đã được đề xuất lý thuyết vào năm 1995 bởi Cirac và
Một trong những kiến ​​trúc máy tính lượng tử có triển vọng nhất là **máy tính lượng tử bẫy ion**. Thiết kế này đã được đề xuất lý thuyết vào năm 1995 bởi Cirac và
**Điện toán lượng tử** là một trong các phương pháp xử lý thông tin tiến bộ trong tương lai. Theo đó người ta sẽ sử dụng những nguyên lý của cơ học lượng tử để
**Điện toán lượng tử** là một trong các phương pháp xử lý thông tin tiến bộ trong tương lai. Theo đó người ta sẽ sử dụng những nguyên lý của cơ học lượng tử để
**Điện toán lượng tử** là một trong các phương pháp xử lý thông tin tiến bộ trong tương lai. Theo đó người ta sẽ sử dụng những nguyên lý của cơ học lượng tử để
thumb|Cách biểu diễn bằng [[Mặt cầu Bloch cho một qubit, yếu tố cơ bản trong máy tính lượng tử.]] **Máy tính lượng tử** (còn gọi là **siêu máy tính lượng tử**) là một thiết bị
thumb|Cách biểu diễn bằng [[Mặt cầu Bloch cho một qubit, yếu tố cơ bản trong máy tính lượng tử.]] **Máy tính lượng tử** (còn gọi là **siêu máy tính lượng tử**) là một thiết bị
thumb|upright=1.3|Các [[hàm sóng của electron trong một nguyên tử hydro tại các mức năng lượng khác nhau. Cơ học lượng tử không dự đoán chính xác vị trí của một hạt trong không gian, nó
thumb|upright=1.3|Các [[hàm sóng của electron trong một nguyên tử hydro tại các mức năng lượng khác nhau. Cơ học lượng tử không dự đoán chính xác vị trí của một hạt trong không gian, nó
Trong tính toán lượng tử, **thuật toán lượng tử** là một thuật toán chạy bằng mô hình thực tế của tính toán lượng tử, mô hình được sử dụng phổ biến nhất là mô hình
Trong tính toán lượng tử, **thuật toán lượng tử** là một thuật toán chạy bằng mô hình thực tế của tính toán lượng tử, mô hình được sử dụng phổ biến nhất là mô hình
Trong tính toán lượng tử, **thuật toán lượng tử** là một thuật toán chạy bằng mô hình thực tế của tính toán lượng tử, mô hình được sử dụng phổ biến nhất là mô hình
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:Measuring_Tape_Inch+CM.jpg|nhỏ|Một chiếc [[thước cuộn thép với cả đơn vị đo lường hệ mét và đơn vị đo lường của Anh đặc cạnh hai đồng xu Mỹ để so sánh.]] **Đo lường** là việc gán
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:Measuring_Tape_Inch+CM.jpg|nhỏ|Một chiếc [[thước cuộn thép với cả đơn vị đo lường hệ mét và đơn vị đo lường của Anh đặc cạnh hai đồng xu Mỹ để so sánh.]] **Đo lường** là việc gán
Trong vật lý hạt, **điện động lực học lượng tử** (**QED**) là lý thuyết trường lượng tử tương đối tính của điện động lực học. Về cơ bản, nó miêu tả cách ánh sáng và
Trong vật lý hạt, **điện động lực học lượng tử** (**QED**) là lý thuyết trường lượng tử tương đối tính của điện động lực học. Về cơ bản, nó miêu tả cách ánh sáng và
**Mật mã lượng tử** là một ngành khoa học nghiên cứu về bảo mật thông tin dựa trên các tính chất của vật lý lượng tử. Trong khi mật mã truyền thống khai thác chủ
**Mật mã lượng tử** là một ngành khoa học nghiên cứu về bảo mật thông tin dựa trên các tính chất của vật lý lượng tử. Trong khi mật mã truyền thống khai thác chủ
Trong cơ học lượng tử, **lý thuyết nhiễu loạn** là một tập hợp các sơ đồ gần đúng liên quan trực tiếp đến nhiễu loạn toán học để mô tả một hệ lượng tử phức
Trong cơ học lượng tử, **lý thuyết nhiễu loạn** là một tập hợp các sơ đồ gần đúng liên quan trực tiếp đến nhiễu loạn toán học để mô tả một hệ lượng tử phức
Sự xuất hiện của Vật lý lượng tử và thuyết tương đối là một cuộc cách mạng của Vật lý học vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX và là cơ sở khoa
Sự xuất hiện của Vật lý lượng tử và thuyết tương đối là một cuộc cách mạng của Vật lý học vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX và là cơ sở khoa
Sự xuất hiện của Vật lý lượng tử và thuyết tương đối là một cuộc cách mạng của Vật lý học vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX và là cơ sở khoa
**Mạng lượng tử** là mạng lưới truyền thông hoạt động dựa trên các nguyên tắc của cơ học lượng tử, đặc biệt là cơ chế vướng víu lượng tử. ## Lịch sử phát triển Ngày
**Mạng lượng tử** là mạng lưới truyền thông hoạt động dựa trên các nguyên tắc của cơ học lượng tử, đặc biệt là cơ chế vướng víu lượng tử. ## Lịch sử phát triển Ngày
**Mạng lượng tử** là mạng lưới truyền thông hoạt động dựa trên các nguyên tắc của cơ học lượng tử, đặc biệt là cơ chế vướng víu lượng tử. ## Lịch sử phát triển Ngày
Trong vật lý lý thuyết, **Lý thuyết trường lượng tử** (tiếng Anh: **quantum field theory**, thường viết tắt QFT) là một khuôn khổ lý thuyết để xây dựng các mô hình cơ học lượng tử
Trong vật lý lý thuyết, **Lý thuyết trường lượng tử** (tiếng Anh: **quantum field theory**, thường viết tắt QFT) là một khuôn khổ lý thuyết để xây dựng các mô hình cơ học lượng tử
Trong vật lý lý thuyết, **Lý thuyết trường lượng tử** (tiếng Anh: **quantum field theory**, thường viết tắt QFT) là một khuôn khổ lý thuyết để xây dựng các mô hình cơ học lượng tử
Cấu trúc của một ống đo bourdon, các yếu tố xây dựng được làm bằng đồng thau [[brass]] Nhiều kỹ thuật đã được phát triển cho các phép đo áp suất và chân không. Dụng
Cấu trúc của một ống đo bourdon, các yếu tố xây dựng được làm bằng đồng thau [[brass]] Nhiều kỹ thuật đã được phát triển cho các phép đo áp suất và chân không. Dụng
Cấu trúc của một ống đo bourdon, các yếu tố xây dựng được làm bằng đồng thau [[brass]] Nhiều kỹ thuật đã được phát triển cho các phép đo áp suất và chân không. Dụng
nhỏ|400x400px|Giấy phép phần mềm trong bối cảnh bản quyền theo Mark Webbink. Từ trái sang phải ít quyền cho người được cấp phép/user của một phần mềm và nhiều hơn nữa quyền giữ lại bởi
nhỏ|400x400px|Giấy phép phần mềm trong bối cảnh bản quyền theo Mark Webbink. Từ trái sang phải ít quyền cho người được cấp phép/user của một phần mềm và nhiều hơn nữa quyền giữ lại bởi
nhỏ|400x400px|Giấy phép phần mềm trong bối cảnh bản quyền theo Mark Webbink. Từ trái sang phải ít quyền cho người được cấp phép/user của một phần mềm và nhiều hơn nữa quyền giữ lại bởi
Nhiệt kế hồng ngoại đo trán Microlife NC100 với màn hình LCD lớn, dễ đọc.Một thiết bị rất hữu ích cho tất cả mọi người, mọi gia đình.Đo chính xác nhiệt độ cơ thể hoặc
Nhiệt kế hồng ngoại đo trán Microlife NC100 với màn hình LCD lớn, dễ đọc.Một thiết bị rất hữu ích cho tất cả mọi người, mọi gia đình.Đo chính xác nhiệt độ cơ thể hoặc
Nhiệt kế hồng ngoại đo trán Microlife NC100 với màn hình LCD lớn, dễ đọc.Một thiết bị rất hữu ích cho tất cả mọi người, mọi gia đình.Đo chính xác nhiệt độ cơ thể hoặc
Trong giấy phép phần mềm, **cấp phép số lượng lớn** (tiếng Anh: _volume licensing_) là quá trình bán, ủy quyền hoặc chuyển quyền sở hữu giấy phép nhằm cho phép một chương trình máy tính
Trong giấy phép phần mềm, **cấp phép số lượng lớn** (tiếng Anh: _volume licensing_) là quá trình bán, ủy quyền hoặc chuyển quyền sở hữu giấy phép nhằm cho phép một chương trình máy tính
Trong giấy phép phần mềm, **cấp phép số lượng lớn** (tiếng Anh: _volume licensing_) là quá trình bán, ủy quyền hoặc chuyển quyền sở hữu giấy phép nhằm cho phép một chương trình máy tính