**Phân bộ Lợn** (**_Suina_** hay **_Suiformes_**) là một dòng động vật có vú móng guốc chẵn ăn tạp, không nhai lại bao gồm lợn (Suidae) và lợn lòi Pecari (Tayassuidae), và các họ hàng hóa
**Phân bộ Lợn** (**_Suina_** hay **_Suiformes_**) là một dòng động vật có vú móng guốc chẵn ăn tạp, không nhai lại bao gồm lợn (Suidae) và lợn lòi Pecari (Tayassuidae), và các họ hàng hóa
Tám loài lợn (ngược chiều kim đồng hồ từ trên cùng bên trái): [[lợn lông đỏ (_Potamochoerus porcus_), lợn peccary khoang cổ (_Dicotyles tajacu_), lợn hoang (_Sus scrofa domesticus_), lợn hươu Bắc Sulawesi (_Babyrousa celebensis_),
Tám loài lợn (ngược chiều kim đồng hồ từ trên cùng bên trái): [[lợn lông đỏ (_Potamochoerus porcus_), lợn peccary khoang cổ (_Dicotyles tajacu_), lợn hoang (_Sus scrofa domesticus_), lợn hươu Bắc Sulawesi (_Babyrousa celebensis_),
**Phân bộ Châu chấu** là một đại diện thuộc lớp sâu bọ, ăn lá, với danh pháp khoa học là **_Caelifera_** thuộc bộ Cánh thẳng (_Orthoptera_). Trong tiếng Việt, thông thường người ta phân biệt
**Phân bộ Châu chấu** là một đại diện thuộc lớp sâu bọ, ăn lá, với danh pháp khoa học là **_Caelifera_** thuộc bộ Cánh thẳng (_Orthoptera_). Trong tiếng Việt, thông thường người ta phân biệt
Hộp sọ của [[lợn nước chỉ ra ống dưới hốc mắt phình to, có mặt ở phần lớn các thành viên của phân bộ Hystricomorpha. Cấu trúc như thế được gọi là dạng nhím.]] Thuật
Hộp sọ của [[lợn nước chỉ ra ống dưới hốc mắt phình to, có mặt ở phần lớn các thành viên của phân bộ Hystricomorpha. Cấu trúc như thế được gọi là dạng nhím.]] Thuật
**Phân bộ Nhai lại** (danh pháp khoa học: **_Ruminantia_**) là một phân bộ thuộc Bộ Guốc chẵn, bao gồm nhiều loài động vật có vú lớn ăn cỏ hay gặm lá, như: trâu, bò, dê,
**Phân bộ Nhai lại** (danh pháp khoa học: **_Ruminantia_**) là một phân bộ thuộc Bộ Guốc chẵn, bao gồm nhiều loài động vật có vú lớn ăn cỏ hay gặm lá, như: trâu, bò, dê,
**Phát điện phân bố** là một phương pháp tạo ra mạng lưới cung cấp năng lượng ở dạng điện năng hay nhiệt năng cho xã hội, trong đó cho phép các cá nhân sử dụng
**Phát điện phân bố** là một phương pháp tạo ra mạng lưới cung cấp năng lượng ở dạng điện năng hay nhiệt năng cho xã hội, trong đó cho phép các cá nhân sử dụng
Thuật ngữ **Sciuromorpha** được dùng để chỉ một số nhóm động vật gặm nhấm. Trên thực tế, họ duy nhất xuất hiện trong mọi định nghĩa là Sciuridae (sóc). Phần lớn các định nghĩa cũng
Thuật ngữ **Sciuromorpha** được dùng để chỉ một số nhóm động vật gặm nhấm. Trên thực tế, họ duy nhất xuất hiện trong mọi định nghĩa là Sciuridae (sóc). Phần lớn các định nghĩa cũng
**Phân bộ Mòng biển** hay **phân bộ Mòng bể** (danh pháp khoa học: **_Lari_**) là một phân bộ của bộ Choi choi (_Charadriiformes_), bao gồm các loài mòng biển, nhàn biển, cướp biển và xúc
**Phân bộ Mòng biển** hay **phân bộ Mòng bể** (danh pháp khoa học: **_Lari_**) là một phân bộ của bộ Choi choi (_Charadriiformes_), bao gồm các loài mòng biển, nhàn biển, cướp biển và xúc
**Phân bộ Rùa cổ ẩn** hay **phân bộ Rùa cổ cong** hoặc **phân bộ Rùa cổ rụt** (danh pháp khoa học: **_Cryptodira_**) là một phân bộ (bộ phụ) của bộ Rùa (Testudines). Phân bộ này
**Phân bộ Rùa cổ ẩn** hay **phân bộ Rùa cổ cong** hoặc **phân bộ Rùa cổ rụt** (danh pháp khoa học: **_Cryptodira_**) là một phân bộ (bộ phụ) của bộ Rùa (Testudines). Phân bộ này
**Phân bộ Cá bàng chài** (danh pháp khoa học: **_Labroidei_**) theo phân loại truyền thống là một phân bộ trong bộ Cá vược (Perciformes), bộ lớn nhất trong nhóm cá về số lượng loài. Phân
**Phân bộ Cá bàng chài** (danh pháp khoa học: **_Labroidei_**) theo phân loại truyền thống là một phân bộ trong bộ Cá vược (Perciformes), bộ lớn nhất trong nhóm cá về số lượng loài. Phân
**Phân bộ Kỳ nhông** (tên khoa học: **_Iguania_**) là một phân bộ trong Squamata (rắn và thằn lằn) bao gồm các loài kỳ nhông, tắc kè hoa, nhông, và các loài thằn lằn Tân thế
**Phân bộ Kỳ nhông** (tên khoa học: **_Iguania_**) là một phân bộ trong Squamata (rắn và thằn lằn) bao gồm các loài kỳ nhông, tắc kè hoa, nhông, và các loài thằn lằn Tân thế
**Phân bộ Cá thu ngừ** (tên khoa học: **_Scombroidei_**) là một phân bộ trong bộ Cá vược (Perciformes) truyền thống – bộ cá có số lượng loài lớn nhất. ## Phân loại Theo phân loại
**Phân bộ Cá thu ngừ** (tên khoa học: **_Scombroidei_**) là một phân bộ trong bộ Cá vược (Perciformes) truyền thống – bộ cá có số lượng loài lớn nhất. ## Phân loại Theo phân loại
**Phân bộ Cá bống** (danh pháp khoa học: **_Gobioidei_**) là một phân bộ, trước đây xếp trong bộ Cá vược - bộ cá lớn nhất trên thế giới. Tuy nhiên, một số nghiên cứu gần
**Phân bộ Cá bống** (danh pháp khoa học: **_Gobioidei_**) là một phân bộ, trước đây xếp trong bộ Cá vược - bộ cá lớn nhất trên thế giới. Tuy nhiên, một số nghiên cứu gần
**Phân bộ Cá chim bạc** (tên khoa học: _Stromateoidei_) là một phân bộ trong bộ Cá vược (Perciformes) truyền thống – bộ cá có số lượng loài lớn nhất. ## Phân loại Theo phân loại
**Phân bộ Cá chim bạc** (tên khoa học: _Stromateoidei_) là một phân bộ trong bộ Cá vược (Perciformes) truyền thống – bộ cá có số lượng loài lớn nhất. ## Phân loại Theo phân loại
**Phân bộ Chim cận biết hót**, danh pháp khoa học: **Tyranni**, là một phân bộ gồm các loài chim thuộc bộ Sẻ (Passeriformes). Phân bộ gồm hơn 1.000 loài, phần lớn phân bố ở Nam
**Phân bộ Chim cận biết hót**, danh pháp khoa học: **Tyranni**, là một phân bộ gồm các loài chim thuộc bộ Sẻ (Passeriformes). Phân bộ gồm hơn 1.000 loài, phần lớn phân bố ở Nam
**Phân bộ Ong cắn lá**, tên khoa học **_Symphyta_**, là một phân bộ côn trùng trong bộ cánh màng. Symphyta được phân biệt với hầu hết các loài cánh màng khác bởi eo (bộ phận
**Phân bộ Ong cắn lá**, tên khoa học **_Symphyta_**, là một phân bộ côn trùng trong bộ cánh màng. Symphyta được phân biệt với hầu hết các loài cánh màng khác bởi eo (bộ phận
**Phân bộ Dạng mèo** (**_Feliformia_** hay **_Feloidea_**) là một phân bộ trong Bộ Ăn thịt (Carnivora), bao gồm các **thú ăn thịt "dạng mèo"** như các loài mèo (lớn và nhỏ), linh cẩu, cầy mangut,
**Phân bộ Dạng mèo** (**_Feliformia_** hay **_Feloidea_**) là một phân bộ trong Bộ Ăn thịt (Carnivora), bao gồm các **thú ăn thịt "dạng mèo"** như các loài mèo (lớn và nhỏ), linh cẩu, cầy mangut,
nhỏ|phải|Phân bò khô chất đống ở [[Tây Tạng]] **Phân bò** hay **cứt bò** là phân (cứt) của các loại bò nhà thải ra. Phân bò được đánh giá là mang lại nhiều lợi ích và
nhỏ|phải|Phân bò khô chất đống ở [[Tây Tạng]] **Phân bò** hay **cứt bò** là phân (cứt) của các loại bò nhà thải ra. Phân bò được đánh giá là mang lại nhiều lợi ích và
nhỏ|300x300px|Một bản đồ phạm vi loài biểu diễn vùng địa lý mà các cá thể của một loài có thể được tìm thấy. Đây là bản đồ phạm vi của _Juniperus communis_, cây bách xù
nhỏ|300x300px|Một bản đồ phạm vi loài biểu diễn vùng địa lý mà các cá thể của một loài có thể được tìm thấy. Đây là bản đồ phạm vi của _Juniperus communis_, cây bách xù
phải|Hai con lợn rừng **Lợn rừng** hay **heo rừng** (_Sus scrofa_) còn được gọi là **lợn lòi** là một loài lợn sinh sống ở lục địa Á-Âu, Bắc Phi, và quần đảo Sunda Lớn. Con
phải|Hai con lợn rừng **Lợn rừng** hay **heo rừng** (_Sus scrofa_) còn được gọi là **lợn lòi** là một loài lợn sinh sống ở lục địa Á-Âu, Bắc Phi, và quần đảo Sunda Lớn. Con
Bộ 2 cuốn sách nên đọc: Phần Thưởng Lớn Hơn Tại Sao Cạnh Tranh Không Phải Là Tất Cả - TedBooks Thay Đổi Nhỏ Phần Thưởng Lớn - Phần Thưởng Lớn Hơn Tại Sao Cạnh
**Lợn trâu** (Danh pháp khoa học: _Entelodont_) hay còn gọi là **lợn sát thủ** là một họ lợn đã tuyệt chủng từ thời kỳ tiền sử. Chúng là động vật ăn tạp và là loài
**Lợn trâu** (Danh pháp khoa học: _Entelodont_) hay còn gọi là **lợn sát thủ** là một họ lợn đã tuyệt chủng từ thời kỳ tiền sử. Chúng là động vật ăn tạp và là loài
Bộ 2 cuốn sách nên đọc: Phần Thưởng Lớn Hơn Tại Sao Cạnh Tranh Không Phải Là Tất Cả - TedBooks Thay Đổi Nhỏ Phần Thưởng Lớn - Phần Thưởng Lớn Hơn Tại Sao Cạnh
**Lợn rừng lớn** (danh pháp hai phần: **_Hylochoerus meinertzhageni_**) là một loài lợn thuộc họ Suidae, bộ Artiodactyla. Loài này được Thomas mô tả năm 1904. Danh pháp cụ thể đặt tên theo Richard Meinertzhagen,