✨Phân bộ Lợn

Phân bộ Lợn

Phân bộ Lợn (Suina hay Suiformes) là một dòng động vật có vú móng guốc chẵn ăn tạp, không nhai lại bao gồm lợn (Suidae) và lợn lòi Pecari (Tayassuidae), và các họ hàng hóa thạch của chúng. Họ Hà mã (Hippopotamidae) từng được xếp vào phân bộ này vì những lý do hình thái, nhưng ngày nay thường được phân loại là nhóm chị em của Bộ Cá voi (Cetacea).

Phân loại

Phân bộ Suina bao gồm các họ còn sinh tồn như Suidae (lợn) và họ Tayassuidae (lợn cỏ pêcari). Một số nghiên cứu hình thái còn coi họ Hippopotamidae (hà mã) cũng thuộc về phân bộ này.

Nhóm Oreodonta, một nhánh của Tylopoda, trước đây thường cũng được coi là dạng lợn do tên gọi mang tính miêu tả và phổ biến, mặc dù không chính xác, về chúng là "lợn nhai lại". Oreodonta không phải là lợn, mà có quan hệ họ hàng gần gũi hơn với lạc đà. Tuy nhiên, các động vật săn mồi chuyên săn bắt các loài của nhóm Oreodonta, gọi chung là Entelodont (lợn lớn) của họ đã tuyệt chủng Entelodontidae, thì có thể nhất lại chính là động vật dạng lợn. Lợn cỏ pêcari và Entelodont dường như có quan hệ họ hàng gần gũi với nhau hơn là mối quan hệ của một trong hai nhóm này với lợn hiện đại thuộc họ Suidae. Ngoài ra, như đề cập dưới đây, hà mã và các loài "thú than" trong họ Anthracotheriidae (tuyệt chủng) cùng các loài trong họ Raoellidae (tuyệt chủng) cũng có thể không phải là động vật dạng lợn thật sự.

Địa vị của họ Hippopotamidae

Hà mã từng có thời được coi là một phần của bộ Suina, nhưng các chứng cứ hình thái học và di truyền học đang gia tăng đã gợi ý rằng chúng chia sẻ cùng một tổ tiên chung không phải với phân bộ Suina, mà là với bộ Cetacea — một bộ bao gồm các loài cá voi, cá nhà táng và cá heo. Bộ Cá voi và bộ Guốc chẵn hiện nay được coi là tạo thành một nhánh, gọi là Cetartiodactyla.

Nghiên cứu gần đây nhất về nguồn gốc của họ Hippopotamidae gợi ý rằng hà mã và cá voi chia sẻ cùng một tổ tiên chung sống bán thủy sinh, đã tách ra khỏi các loài guốc chẵn khác khoảng 60 triệu năm trước. Tổ tiên giả thuyết này rất có thể đã tách ra thành hai nhánh khoảng 54 triệu năm trước. Một nhánh đã tiến hóa thành cá voi, có thể là đã bắt đầu từ tiền-cá voi Pakicetus khoảng 52 triệu năm trước và các tổ tiên sớm khác của cá voi, được gộp chung trong nhóm gọi là Archaeoceti, cuối cùng đã trải qua sự thích nghi thủy sinh thành các dạng cá voi sống hoàn toàn dưới nước.

Giải phẫu

nhỏ|phải|Bộ xương lợn Giải phẫu của phân bộ Suina là khác biệt khi so sánh với các dạng động vật guốc chẵn khác. Ví dụ, chúng có răng ở hàm trên, cho phép chúng có thể nhai thức ăn. Ngược lại, các dạng động vật guốc chẵn khác như dê và hươu, chỉ có răng ở hàm dưới. Điều này không cho phép chúng nhai tốt, vì thế chúng phải nuốt và sau đó ợ thức ăn trở lại để cho phép quá trình nhai lại.

Phần lớn các dạng động vật guốc chẵn có dạ dày 4 ngăn (túi). Ngược lại, phân bộ Suina chỉ có dạ dày đơn giản gồm 1 ngăn, cho phép chúng ăn tạp.

Phần lớn các thành viên của phân bộ Suina có các ngón chân thay vì móng guốc. Trong khi phần lớn các dạng động vật guốc chẵn khác có chân thanh mảnh thì các loài của phân bộ Suina nói chung lại có chân ngắn và mập.

👁️ 59 | ⌚2025-09-16 22:27:52.158

QC Shopee
**Phân bộ Lợn** (**_Suina_** hay **_Suiformes_**) là một dòng động vật có vú móng guốc chẵn ăn tạp, không nhai lại bao gồm lợn (Suidae) và lợn lòi Pecari (Tayassuidae), và các họ hàng hóa
**Phân bộ Lợn** (**_Suina_** hay **_Suiformes_**) là một dòng động vật có vú móng guốc chẵn ăn tạp, không nhai lại bao gồm lợn (Suidae) và lợn lòi Pecari (Tayassuidae), và các họ hàng hóa
Tám loài lợn (ngược chiều kim đồng hồ từ trên cùng bên trái): [[lợn lông đỏ (_Potamochoerus porcus_), lợn peccary khoang cổ (_Dicotyles tajacu_), lợn hoang (_Sus scrofa domesticus_), lợn hươu Bắc Sulawesi (_Babyrousa celebensis_),
Tám loài lợn (ngược chiều kim đồng hồ từ trên cùng bên trái): [[lợn lông đỏ (_Potamochoerus porcus_), lợn peccary khoang cổ (_Dicotyles tajacu_), lợn hoang (_Sus scrofa domesticus_), lợn hươu Bắc Sulawesi (_Babyrousa celebensis_),
**Phân bộ Châu chấu** là một đại diện thuộc lớp sâu bọ, ăn lá, với danh pháp khoa học là **_Caelifera_** thuộc bộ Cánh thẳng (_Orthoptera_). Trong tiếng Việt, thông thường người ta phân biệt
**Phân bộ Châu chấu** là một đại diện thuộc lớp sâu bọ, ăn lá, với danh pháp khoa học là **_Caelifera_** thuộc bộ Cánh thẳng (_Orthoptera_). Trong tiếng Việt, thông thường người ta phân biệt
Hộp sọ của [[lợn nước chỉ ra ống dưới hốc mắt phình to, có mặt ở phần lớn các thành viên của phân bộ Hystricomorpha. Cấu trúc như thế được gọi là dạng nhím.]] Thuật
Hộp sọ của [[lợn nước chỉ ra ống dưới hốc mắt phình to, có mặt ở phần lớn các thành viên của phân bộ Hystricomorpha. Cấu trúc như thế được gọi là dạng nhím.]] Thuật
**Phân bộ Nhai lại** (danh pháp khoa học: **_Ruminantia_**) là một phân bộ thuộc Bộ Guốc chẵn, bao gồm nhiều loài động vật có vú lớn ăn cỏ hay gặm lá, như: trâu, bò, dê,
**Phân bộ Nhai lại** (danh pháp khoa học: **_Ruminantia_**) là một phân bộ thuộc Bộ Guốc chẵn, bao gồm nhiều loài động vật có vú lớn ăn cỏ hay gặm lá, như: trâu, bò, dê,
**Phát điện phân bố** là một phương pháp tạo ra mạng lưới cung cấp năng lượng ở dạng điện năng hay nhiệt năng cho xã hội, trong đó cho phép các cá nhân sử dụng
**Phát điện phân bố** là một phương pháp tạo ra mạng lưới cung cấp năng lượng ở dạng điện năng hay nhiệt năng cho xã hội, trong đó cho phép các cá nhân sử dụng
Thuật ngữ **Sciuromorpha** được dùng để chỉ một số nhóm động vật gặm nhấm. Trên thực tế, họ duy nhất xuất hiện trong mọi định nghĩa là Sciuridae (sóc). Phần lớn các định nghĩa cũng
Thuật ngữ **Sciuromorpha** được dùng để chỉ một số nhóm động vật gặm nhấm. Trên thực tế, họ duy nhất xuất hiện trong mọi định nghĩa là Sciuridae (sóc). Phần lớn các định nghĩa cũng
**Phân bộ Mòng biển** hay **phân bộ Mòng bể** (danh pháp khoa học: **_Lari_**) là một phân bộ của bộ Choi choi (_Charadriiformes_), bao gồm các loài mòng biển, nhàn biển, cướp biển và xúc
**Phân bộ Mòng biển** hay **phân bộ Mòng bể** (danh pháp khoa học: **_Lari_**) là một phân bộ của bộ Choi choi (_Charadriiformes_), bao gồm các loài mòng biển, nhàn biển, cướp biển và xúc
**Phân bộ Rùa cổ ẩn** hay **phân bộ Rùa cổ cong** hoặc **phân bộ Rùa cổ rụt** (danh pháp khoa học: **_Cryptodira_**) là một phân bộ (bộ phụ) của bộ Rùa (Testudines). Phân bộ này
**Phân bộ Rùa cổ ẩn** hay **phân bộ Rùa cổ cong** hoặc **phân bộ Rùa cổ rụt** (danh pháp khoa học: **_Cryptodira_**) là một phân bộ (bộ phụ) của bộ Rùa (Testudines). Phân bộ này
**Phân bộ Cá bàng chài** (danh pháp khoa học: **_Labroidei_**) theo phân loại truyền thống là một phân bộ trong bộ Cá vược (Perciformes), bộ lớn nhất trong nhóm cá về số lượng loài. Phân
**Phân bộ Cá bàng chài** (danh pháp khoa học: **_Labroidei_**) theo phân loại truyền thống là một phân bộ trong bộ Cá vược (Perciformes), bộ lớn nhất trong nhóm cá về số lượng loài. Phân
**Phân bộ Kỳ nhông** (tên khoa học: **_Iguania_**) là một phân bộ trong Squamata (rắn và thằn lằn) bao gồm các loài kỳ nhông, tắc kè hoa, nhông, và các loài thằn lằn Tân thế
**Phân bộ Kỳ nhông** (tên khoa học: **_Iguania_**) là một phân bộ trong Squamata (rắn và thằn lằn) bao gồm các loài kỳ nhông, tắc kè hoa, nhông, và các loài thằn lằn Tân thế
**Phân bộ Cá thu ngừ** (tên khoa học: **_Scombroidei_**) là một phân bộ trong bộ Cá vược (Perciformes) truyền thống – bộ cá có số lượng loài lớn nhất. ## Phân loại Theo phân loại
**Phân bộ Cá thu ngừ** (tên khoa học: **_Scombroidei_**) là một phân bộ trong bộ Cá vược (Perciformes) truyền thống – bộ cá có số lượng loài lớn nhất. ## Phân loại Theo phân loại
**Phân bộ Cá bống** (danh pháp khoa học: **_Gobioidei_**) là một phân bộ, trước đây xếp trong bộ Cá vược - bộ cá lớn nhất trên thế giới. Tuy nhiên, một số nghiên cứu gần
**Phân bộ Cá bống** (danh pháp khoa học: **_Gobioidei_**) là một phân bộ, trước đây xếp trong bộ Cá vược - bộ cá lớn nhất trên thế giới. Tuy nhiên, một số nghiên cứu gần
**Phân bộ Cá chim bạc** (tên khoa học: _Stromateoidei_) là một phân bộ trong bộ Cá vược (Perciformes) truyền thống – bộ cá có số lượng loài lớn nhất. ## Phân loại Theo phân loại
**Phân bộ Cá chim bạc** (tên khoa học: _Stromateoidei_) là một phân bộ trong bộ Cá vược (Perciformes) truyền thống – bộ cá có số lượng loài lớn nhất. ## Phân loại Theo phân loại
**Phân bộ Chim cận biết hót**, danh pháp khoa học: **Tyranni**, là một phân bộ gồm các loài chim thuộc bộ Sẻ (Passeriformes). Phân bộ gồm hơn 1.000 loài, phần lớn phân bố ở Nam
**Phân bộ Chim cận biết hót**, danh pháp khoa học: **Tyranni**, là một phân bộ gồm các loài chim thuộc bộ Sẻ (Passeriformes). Phân bộ gồm hơn 1.000 loài, phần lớn phân bố ở Nam
**Phân bộ Ong cắn lá**, tên khoa học **_Symphyta_**, là một phân bộ côn trùng trong bộ cánh màng. Symphyta được phân biệt với hầu hết các loài cánh màng khác bởi eo (bộ phận
**Phân bộ Ong cắn lá**, tên khoa học **_Symphyta_**, là một phân bộ côn trùng trong bộ cánh màng. Symphyta được phân biệt với hầu hết các loài cánh màng khác bởi eo (bộ phận
**Phân bộ Dạng mèo** (**_Feliformia_** hay **_Feloidea_**) là một phân bộ trong Bộ Ăn thịt (Carnivora), bao gồm các **thú ăn thịt "dạng mèo"** như các loài mèo (lớn và nhỏ), linh cẩu, cầy mangut,
**Phân bộ Dạng mèo** (**_Feliformia_** hay **_Feloidea_**) là một phân bộ trong Bộ Ăn thịt (Carnivora), bao gồm các **thú ăn thịt "dạng mèo"** như các loài mèo (lớn và nhỏ), linh cẩu, cầy mangut,
nhỏ|phải|Phân bò khô chất đống ở [[Tây Tạng]] **Phân bò** hay **cứt bò** là phân (cứt) của các loại bò nhà thải ra. Phân bò được đánh giá là mang lại nhiều lợi ích và
nhỏ|phải|Phân bò khô chất đống ở [[Tây Tạng]] **Phân bò** hay **cứt bò** là phân (cứt) của các loại bò nhà thải ra. Phân bò được đánh giá là mang lại nhiều lợi ích và
nhỏ|300x300px|Một bản đồ phạm vi loài biểu diễn vùng địa lý mà các cá thể của một loài có thể được tìm thấy. Đây là bản đồ phạm vi của _Juniperus communis_, cây bách xù
nhỏ|300x300px|Một bản đồ phạm vi loài biểu diễn vùng địa lý mà các cá thể của một loài có thể được tìm thấy. Đây là bản đồ phạm vi của _Juniperus communis_, cây bách xù
phải|Hai con lợn rừng **Lợn rừng** hay **heo rừng** (_Sus scrofa_) còn được gọi là **lợn lòi** là một loài lợn sinh sống ở lục địa Á-Âu, Bắc Phi, và quần đảo Sunda Lớn. Con
phải|Hai con lợn rừng **Lợn rừng** hay **heo rừng** (_Sus scrofa_) còn được gọi là **lợn lòi** là một loài lợn sinh sống ở lục địa Á-Âu, Bắc Phi, và quần đảo Sunda Lớn. Con
Bộ 2 cuốn sách nên đọc: Phần Thưởng Lớn Hơn Tại Sao Cạnh Tranh Không Phải Là Tất Cả - TedBooks Thay Đổi Nhỏ Phần Thưởng Lớn - Phần Thưởng Lớn Hơn Tại Sao Cạnh
**Lợn trâu** (Danh pháp khoa học: _Entelodont_) hay còn gọi là **lợn sát thủ** là một họ lợn đã tuyệt chủng từ thời kỳ tiền sử. Chúng là động vật ăn tạp và là loài
**Lợn trâu** (Danh pháp khoa học: _Entelodont_) hay còn gọi là **lợn sát thủ** là một họ lợn đã tuyệt chủng từ thời kỳ tiền sử. Chúng là động vật ăn tạp và là loài
Bộ 2 cuốn sách nên đọc: Phần Thưởng Lớn Hơn Tại Sao Cạnh Tranh Không Phải Là Tất Cả - TedBooks Thay Đổi Nhỏ Phần Thưởng Lớn - Phần Thưởng Lớn Hơn Tại Sao Cạnh
**Lợn rừng lớn** (danh pháp hai phần: **_Hylochoerus meinertzhageni_**) là một loài lợn thuộc họ Suidae, bộ Artiodactyla. Loài này được Thomas mô tả năm 1904. Danh pháp cụ thể đặt tên theo Richard Meinertzhagen,