✨Phân bộ Ếch nhái cổ

Phân bộ Ếch nhái cổ

Phân bộ Ếch nhái cổ (danh pháp khoa học: Archaeobatrachia) theo truyền thống là một phân bộ trong bộ Không đuôi (Anura), chứa một số loài ếch nhái và cóc nguyên thủy. Như tên gọi của nó đã gợi ý theo nghĩa đen thì các loài ếch nhái hay cóc này là "nguyên thủy" nhất. Nhiều loài (trong tổng cộng khoảng 25-27 loài còn sinh tồn) thể hiện một số đặc trưng sinh lý học không thấy có ở các nhóm ếch hay cóc khác, chính vì thế mà người ta đã tạo ra nhóm này để chứa chúng. Các loài trong nhóm này chủ yếu được tìm thấy ở đại lục Á-Âu, New Zealand, Philippines và Borneo, và nói chung chúng là các động vật lưỡng cư nhỏ.

Phân loại

Phân bộ này chứa các họ sau:

  • Bombinatoridae: Cóc tía, cóc đầu bẹt. 2 chi, 8-10 loài.
  • Alytidae hay Discoglossidae: Cóc bà mụ, cóc lưỡi tròn. 2 chi, 11 loài.
  • Leiopelmatidae: 1 chi (Leiopelma), 4 loài. Nếu gộp cả Ascaphidae thì tổng cộng có 2 chi, 6 loài.
  • Ascaphidae: 1 chi (Ascaphus), 2 loài. Họ này nói chung hay được gộp trong họ Leiopelmatidae.

Phát sinh chủng loài

Các nghiên cứu phát sinh chủng loài gần đây cho thấy Archaeobatrachia không là nhóm đơn ngành mà là cận ngành, trong đó tổ hợp của 2 chi AscaphusLeiopelma hoặc Ascaphidae là có quan hệ chị em với toàn bộ các nhóm còn lại của Anura, còn chi Pelobates (theo truyền thống thuộc về phân bộ Mesobatrachia) là nhóm chị em với Neobatrachia, với bổ sung các nhãn lấy theo Mikko's Phylogeny Archive; bỏ qua các họ, chi hay loài đã tuyệt chủng. Các họ với ghi chú bên cạnh theo truyền thống thuộc về phân bộ Mesobatrachia.

👁️ 66 | ⌚2025-09-16 22:29:51.619

QC Shopee
**Phân bộ Ếch nhái cổ** (danh pháp khoa học: **_Archaeobatrachia_**) theo truyền thống là một phân bộ trong bộ Không đuôi (Anura), chứa một số loài ếch nhái và cóc nguyên thủy. Như tên gọi
**Họ Ếch nhái** là một họ động vật lưỡng cư trong bộ Anura. Họ này có 362 loài. Chúng có phạm vi phân bố rộng nhất trong các họ ếch. Chúng có mặt ở hầu
thumb|Một con ếch cây **Ếch cây**, còn được gọi là **nhái**, là bất kỳ loài ếch nào có môi trường sống chính là ở trên cây, trong đó có thể kể đến Hylidae, Rhacophoridae, Centrolenidae,
nhỏ|phải|Thịt ếch **Thịt ếch**, **thịt cóc** là thịt từ các loài ếch nhái, cóc, đây là món ăn được coi là bổ dưỡng và là món truyền thống trong nền văn hóa ẩm thực nhiều
**Họ Cóc bà mụ** hay **họ Cóc lưỡi tròn** (danh pháp khoa học: **_Alytidae_**, đồng nghĩa: **_Discoglossidae_**, nghĩa là cóc lưỡi tròn) là một họ cóc nguyên thủy, với tên gọi phổ biến cho các
**Nhái lưỡi** (danh pháp hai phần: **_Glyphoglossus molossus_**) hay còn gọi là **ếch òn** là một loài nhái thuộc họ Nhái bầu (_Microhylidae_). ## Phân bố _G molossus_ sinh sống ở đồng bằng sông Cửu
**Họ Ếch chân nhẵn** hay **họ Ếch nguyên thủy New Zealand và Bắc Mỹ** (danh pháp khoa học: **_Leiopelmatidae_**) là một họ ếch nhái thuộc về phân bộ Archaeobatrachia. Hình thái tương đối nguyên thủy
**Họ Nhái bầu** (danh pháp khoa học: **_Microhylidae_**) là một họ ếch nhái phân bố phổ biến. Hiện tại người ta công nhận 487 loài trong 68 chi (trong 11 phân họ và 12 chi
**Họ Ếch đuôi** (danh pháp khoa học: **_Ascaphidae_**) là một họ động vật lưỡng cư trong bộ Anura. Họ này nếu được công nhận thì có 2 loài. Tuy nhiên, nó có thể gộp cùng
**Bộ Không đuôi** (tùy vào loài cụ thể còn gọi là **ếch** hay **cóc**) là một nhóm động vật lưỡng cư đa dạng và phong phú, chúng có cơ thể ngắn, không đuôi, có danh
**Nhái bầu hoa** (tên khoa học: **_Microhyla ornata_**) là một loài ếch trong họ Microhylidae. Nó lưỡng cư được phân bố tại Kashmir, Nepal, bán đảo Ấn Độ và đảo Andaman và Nicobar, Sri Lanka
**Rắn hoa cỏ cổ đỏ** (danh pháp hai phần: _Rhabdophis subminiatus_) là động vật bò sát chi Rắn hoa cỏ họ Rắn nước, tên dân gian **rắn cổ trĩ đỏ**, **rắn nước cổ đỏ**, **rắn
thumb|Bản vẽ của một nghệ sĩ về một [[tiểu hành tinh cách nhau vài km va chạm vào Trái Đất. Một tác động như vậy có thể giải phóng năng lượng tương đương với vài
**Ếch đầm lầy châu Âu** (_Pelophylax ridibundus_) là loài ếch lớn nhất bản địa châu Âu, thuộc họ Ếch nhái (Ranidae). Nó có bề ngoài rất giống với _Pelophylax lessonae_ và loài lai _Pelophylax kl.
**_Beelzebufo ampinga_** ( hay ) là một loài ếch tiền sử đặc biệt lớn được phát hiện lần đầu năm 2007. Các tên thông thường được dùng trong thông tin đại chúng bao gồm **ếch
**Chi Nhái lùn** (tên khoa học **_Vietnamophryne_**), tên tiếng Anh: _Indochinese dwarf frogs_; tiếng Thái: _ueng tham khrae_ (), là một chi ếch Asterophryinae phân kỳ được tìm thấy ở Đông Dương. Họ hàng gần
**Cò nhạn** hay **Cò ốc** (danh pháp khoa học: **_Anastomus oscitans_**) là một loài chim thuộc Họ Hạc. Cò nhạn thường sống ở các nước trên khu vực Nam Á và Đông Nam Á. Cò
**Cò nhạn châu Phi** (danh pháp hai phần: _Anastomus lamelligerus_) là một loài cò nhạn trong Họ Hạc. Loài cò này ăn các loài không xương sống (ốc, động vật hai mảnh vỏ) thủy sinh
**Cầy cọ lông vàng** (danh pháp hai phần: _Paradoxurus zeylonensis_) là một loài động vật thuộc họ Cầy đặc hữu của Sri Lanka. Đây là loài cầy nhỏ nhất và có bộ lông màu nâu
**Động vật có màng ối**, tên khoa học **_Amniota_**, là một nhóm các động vật bốn chân (hậu duệ của động vật bốn chân tay và động vật có xương sống) có một quả trứng
Khô nhái hay còn được người dân kêu với cái tên mỹ miều là "Vũ Nữ Chân Dài" là một loại thực phẩm đặc sản được làm từ thịt nhái ( một loài động vật
**Nhái cây quang** (tên khoa học: **_Gracixalus quangi_**) là một loài ếch thuộc họ Rhacophoridae, nó là loài đặc hữu của Việt Nam. Loài nhái cây này được đặt theo tên Giáo sư Hoàng Xuân
**Ếch sừng Surinam** còn được gọi là **ếch sừng Amazon** (danh pháp hai phần: **_Ceratophrys cornuta_**) là một loài ếch dài đến 20 cm được tìm thấy trong phần phía bắc của Nam Mỹ. Nó có
**Nuôi rắn** là việc thực hành nuôi các loài rắn (bao gồm cả trăn) để lấy sản phẩm từ chúng đặc biệt là da rắn, nọc rắn và thịt rắn. Những quốc gia nuôi rắn
**Ếch nước Albania** (tên gọi khác: **Pelophylax shqipericus**) là một loài thuộc họ Ếch nhái (họ Ranidae) và có nguồn gốc từ Albania và Montenegro. Như tên gọi thông thường của chúng, chúng thích môi
**Ếch tai lõm** (Danh pháp khoa học: _Odorrana tormota_) là một loài ếch trong họ Ranidae, chúng là loài bản địa của Trung Quốc được tìm thấy ở vùng Hoàng Sơn. Chúng có khả năng
**Nhái cây chân mảnh sa pa** (danh pháp hai phần: **_Gracixalus sapaensis_**) là một ếch cây mới cho khoa học, được các nhà khoa học đến từ Đại học Kyoto, Bảo tàng Lịch sử Tự
**Kì đà vân** (danh pháp hai phần: **_Varanus bengalensis_**) là loài kỳ đà cỡ lớn, phân bố rộng rãi ở khu vực Đông Nam Á. Loài này có chiều dài cơ thể từ đầu mũi
nhỏ|phải|[[Hổ, động vật được biết đến là đã tấn công người rùng rợn trong lịch sử]] **Động vật tấn công** hay đôi khi còn được gọi là **thú dữ tấn công** chỉ về các vụ
nhỏ|phải|Chú cừu Dolly là giống cừu Dorset Phần Lan **Cừu Dorset Phần Lan** là một giống cừu nhà có nguồn gốc từ Phần Lan, chúng là giống cừu lông trắng được hình thành từ sự
**Kỳ đà mây** (Danh pháp khoa học: _Varanus nebulosus_) đã tách thành 2 loài riêng biệt so với kỳ đà vân (Varanus bengalensis) mà còn gọi là kỳ đà Ấn Độ, hiện nay, phân loài
**Rùa mai mềm Thượng Hải**, **giải Thượng Hải**, hay **rùa mai mềm khổng lồ sông Dương Tử** (tiếng Trung: 斑鳖: ban miết) (danh pháp khoa học: **_Rafetus swinhoei_**) là một loài rùa mai mềm. Nó
**Cò ngàng nhỏ** (danh pháp khoa học: **_Ardea intermedia_**) là một loài diệc kích thước trung bình. Một vài nhà phân loại học xếp nó vào chi _Egretta_ hay _Mesophoyx_. Địa bàn sinh sống của
**Cò quăm mào Nhật Bản** (**_Nipponia nippon_**), tiếng Nhật gọi là , tên chữ Hán là **_chu lộ_** (朱鷺), tức "cò son đỏ", là một loài chim trong họ Họ Cò quăm (_Threskiornithidae_) và là
**Chim hói đầu cổ trắng**, tên khoa học **_Picathartes gymnocephalus_**, là một loài chim trong họ Picathartidae, có cổ và đuôi dài. Loài chim này chủ yếu được tìm thấy tại rừng vùng núi cao
**Họ Cóc** (danh pháp khoa học: **_Bufonidae_**) là một họ ếch nhái, có tên gọi chung phổ biến là cóc, gồm nhiều loài khác nhau. Họ này bản địa ở khắp nơi trừ Úc và
Cỏ Dại Cỏ dại là hồi ký đầu tay của Tô Hoài, được viết khi nhà văn mới ngoài hai mươi tuổi (1944). Thời thơ ấu thấm đẫm nỗi buồn của cây đại thụ làng
Cỏ Dại Nhà xuất bản : Nhà Xuất Bản Văn Học. Công ty phát hành : Phương Nam Book. Tác giả : Tô Hoài. Kích thước : 13 x 20.5 cm. Số trang : 138.
**Động vật lưỡng cư** (danh pháp khoa học: **Amphibian**) là một lớp động vật có xương sống máu lạnh. Tất cả các loài lưỡng cư hiện đại đều là phân nhánh Lissamphibia của nhóm lớn
nhỏ|phải|[[Hươu nai, con mồi phổ biến của các loài hổ, báo, sói, gấu...]] **Con mồi** hay **thú mồi** là một thuật ngữ sinh thái học chỉ về một động vật là đối tượng bị săn
Moses, tranh của [[José de Ribera (1638)]] **Moses** (tiếng Latinh: _Moyses_, Hy Lạp: ; Ả Rập: ****, **'; Ge'ez: , _Musse_), trong tiếng Việt là **Mô-sét** hoặc **Môi-se** hoặc **Môi-xen** hoặc **Mô-sê_', là lãnh tụ
**Arthroleptidae** là một họ động vật lưỡng cư trong bộ Anura. Họ này có 153 loài sinh sống trong khu vực hạ Sahara. Họ này bao gồm ếch cây châu Phi trong chi _Leptopelis_ cùng
**Nhái cây xám** hay **ếch cây xám miền đông** (**_Hyla versicolor_**) là một loài ếch trong họ Nhái bén. Nó là loài bản địa phần lớn đông Hoa Kỳ và đông nam Canada.. Loài nhái
**Ăn động vật sống** là việc ăn sống các loài động vật khi chúng vẫn đang còn sống mà không qua chế biến hoặc chỉ mới sơ chế. Ăn động vật sống khác với ăn
**Thái Nguyên** là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Bộ, Việt Nam. Trung tâm hành chính của tỉnh là phường Phan Đình Phùng, cách trung tâm Hà Nội khoảng 70 km. Năm 2025, hai tỉnh Thái