nhỏ|phải|Núi đền tháp tại cố đô Oudong, Phnom Oudong. **Oudong**, còn được gọi là **Udong** hay **Odongk**, là cố đô của Campuchia từ thế kỷ 17 đến thế kỷ 19; đây là kinh đô cuối
Giai đoạn từ năm 1431 đến năm 1863 trong lịch sử Campuchia được gọi là **thời kỳ Hậu Angkor** hoặc **thời kỳ Đen Tối, thời kỳ Trung Đại****.** Năm 1431, quân Ayutthaya của người Thái
**Chiến tranh Việt – Xiêm (1841–1845)** là cuộc chiến giữa hai nước Xiêm La dưới thời Rama III và Đại Nam thời Thiệu Trị, diễn ra trên lãnh thổ Campuchia (vùng phía Đông Nam Biển
**Vương cung Campuchia** ở thủ đô Phnôm Pênh là một tổ hợp các tòa nhà nơi Vương thất Vương quốc Campuchia được xây dựng từ hơn một thế kỷ trước để phục vụ việc ăn
**Si Votha** (tiếng Khmer: **ស៊ីវត្ថា**, hay **Si Vattha**) (khoảng 1841 - 31 tháng 12 năm 1891) là một hoàng tử của Campuchia. Ông đã dành cả cuộc đời của mình để chiến đấu với người
**Người Chăm**, **người Chăm Pa** hay **người Degar-Champa** (tiếng Chăm: ꨂꨣꩃ ꨌꩌꨛꨩ, اوراڠ چامفا, _Urang Campa_; tiếng Khmer: ជនជាតិចាម, _Chónchèat Cham_; ; ), còn gọi là **người Chàm**, **người Chiêm**, **người** **Chiêm Thành**, **người Hời**,
|Tượng vua Norodom I trong hoàng cung Campuchia **Norodom** (1834-1904), còn có tên là **Ang Vody** (Norodom là tên hiệu khi lên ngôi, sách sử cũ của Việt Nam gọi Ang Vody là Nặc Ông
****Chey** Chettha II** hay **Chay Chettha II** (1573 hoặc 1577 -1627) là vua Chân Lạp giai đoạn 1618-1627. Tên húy là Ponhea Nhom (tiếng Khmer: ជ័យជេដ្ឋាទី២). ## Tiểu sử Ponhea Nhom là con trai cả
_Samdech Preah Mahā Somethea Dhipati_ **Hout Tat** () là Đức Tăng Hoàng thứ V của hệ phái Tiểu thừa Vương quốc Campuchia. Ông được xem là nhân vật vĩ đại thứ hai sau Samdach Sangharājā
phải|Một nhà sư bước đi qua trước Vương cung Campuchia ở Phnôm Pênh **Phnôm Pênh** hay **Phnom Penh** (tiếng Khmer: ភ្ន៓ពេញ; chuyển tự: _Phnum Pénh_; IPA: ), trong tiếng Việt còn gọi là **Nam Vang**,
**Campuchia** là một đất nước ở bán đảo Đông Dương, có lịch sử lâu đời và ảnh hưởng nền văn minh Ấn Độ. ## Các vương quốc đầu tiên Người ta biết về nước Phù
**Doãn Uẩn** (chữ Hán: 尹蘊, 1795-1850), tự là **Nhuận Phủ**, **Ôn Phủ**, hiệu là **Nguyệt Giang**, **Tĩnh Trai**, là một danh thần thời Nguyễn, phụng sự ba đời vua liên tiếp: Minh Mạng, Thiệu Trị,
thumb|Mộ vua Ang Duong. **Preah Bat Ang Duong**(1796-19 tháng 5 năm 1860) (trị vì 1841-1844, 1845-1860), (, ), tên phiên âm Hán-Việt là **Nặc Ông Đôn, Nặc Ong Đuông** (匿螉) hay **Nặc Ong Giun, Sá
**Sisowath Monipong** (; 25 tháng 8 năm 1912 – 31 tháng 8 năm 1956) là con trai thứ hai của cựu Quốc vương Campuchia Sisowath Monivong và Vương hậu Norodom Kanviman Norleak Tevi. Ông tham
_Samdech Preah Dhamalikhita **_Keh Ouk** () là Đức Tăng Hoàng thứ II của hệ phái Mahanikaya Vương quốc Campuchia. Ông được tấn phong giáo phẩm Tăng Hoàng dưới thời trị của cố Quốc vương Norodom
**Chaophraya Aphaiphubet (Baen)** ( , ,? – 1811), còn được gọi là **Chaofa Talaha (Baen)** ( , ) hoặc **Chau Hua Pen** ( ), là một vị quan người Campuchia, sau này là một thống
**Minh Mạng** hay **Minh Mệnh** (chữ Hán: 明命, 25 tháng 5 năm 1791 – 20 tháng 1 năm 1841) là vị hoàng đế thứ hai của triều Nguyễn trị vì từ năm 1820 đến khi
**Kampong Speu** là một tỉnh của Campuchia. Tỉnh lị là **Kampong Speu**, vùng đất này còn được gọi là _Tầm Vu_ trong lịch sử Việt Nam thời kỳ nhà Nguyễn. Tỉnh này có 8 huyện:
**Phú Quốc** là một đặc khu trực thuộc tỉnh An Giang, Việt Nam. Trước đây, đảo Phú Quốc cùng các đảo nhỏ lân cận và quần đảo Thổ Chu hợp lại tạo thành thành phố
**Hà Tiên** (chữ Hán: _河僊_) là một trong sáu tỉnh đầu tiên ở Nam Kỳ Việt Nam, thành lập năm 1832. ## Lịch sử ### Vùng đất Hà Tiên xưa Xưa kia, đây là vùng
**Nguyễn Hữu Huân** (chữ Hán 阮有勳, 1830-1875) là một sĩ phu yêu nước và là một lãnh tụ khởi nghĩa chống thực dân Pháp ở Nam Kỳ (Việt Nam) vào nửa cuối thế kỷ 19.
**Siem Reap** (សៀមរាប, phiên âm tiếng Việt là **Xiêm Riệp**) là một tỉnh tây bắc Campuchia, bên bờ của hồ Tonlé Sap. Tỉnh lỵ của tỉnh này là thành phố Siem Reap. Tên Siem Reap
**Nguyễn Phúc Thái** (chữ Hán: 阮福溙, 1649 - 1691), trước bị gọi nhầm thành **Nguyễn Phúc Trăn**, **Chúa Nghĩa** là Chúa Nguyễn thứ 5 của chính quyền Đàng Trong trong lịch sử Việt Nam (ở
**Nguyễn Phúc Tần** (chữ Hán: 阮福瀕, 18 tháng 7 năm 1620 - 30 tháng 4 năm 1687), hay **Nguyễn Thái Tông**, tước hiệu **Dũng Quận công** (勇郡公), và được người trong lãnh thổ gọi là
**Nguyễn Phúc Nguyên** (chữ Hán: 阮福源; 16 tháng 8 năm 1563 – 19 tháng 11 năm 1635) hay **Nguyễn Hy Tông**, **Nguyễn Tuyên Tổ,** là vị chúa Nguyễn thứ hai của chính quyền Đàng Trong
**Sihanoukville** (tiếng Khmer: ក្រុងព្រះសីហនុ), phiên âm tiếng Việt là **Xi-ha-núc-vin**, tên khác: **Kampong Som**, **Kampong Saom**, **Kâm Póng Sao**, là một thành phố cảng ở phía nam Campuchia và là thủ phủ của tỉnh Sihanoukville
**Trần Thượng Xuyên** (chữ Hán: 陳上川, 1626-1720), tự là **Thắng Tài** (勝才), hiệu **Nghĩa Lược** (義略), quê ở ngôi làng Ngũ Giáp Điền Thủ, huyện Ngô Xuyên, phủ Cao Châu (Giao Châu), tỉnh Quảng Đông
**Chao Phraya Bodin Decha** (1777-1849) (), là viên tướng Thái Lan đầu thế kỷ 19. ## Thân thế và sự nghiệp Ông tên thật là **Sing Singhaseni** (สิงห์ สิงหเสนี). Ông còn được gọi với các
**Phan Khắc Thận** (潘克慎, 1798-1868), hiệu: _Châu Lưu_, là quan nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế & sự nghiệp **Phan Khắc Thận** sinh năm Mậu Ngọ (1798) tại làng Tư Cung,
**Pu Kom Pô** (hay **Pucômbô**, ? - 1867) là tên (theo cách gọi của người Việt) một nhà sư người Khmer, và là thủ lĩnh cuộc kháng Pháp và triều đình Campuchia thân Pháp, khởi
**Huyện Ponhea Leu** hay **Ponhea Lueu** () là một huyện (_srok_) thuộc tỉnh Kandal, Campuchia. Huyện được chia thành 14 xã (_khum_) và 141 làng (_phum_). Ở phía bắc của huyện, gần ranh giới giữa
**Chiến tranh Việt – Xiêm** (1833–1834) là một cuộc chiến gồm hai đợt tấn công của quân Xiêm vào lãnh thổ Việt Nam thời Nhà Nguyễn của vua Minh Mạng, đợt thứ nhất khởi đầu
**Nguyên thủ quốc gia Campuchia** là nhà lãnh đạo và nguyên thủ quốc gia của nhà nước Campuchia thời kỳ hiện đại. ## Hình thành Chế độ nguyên thủ quốc gia Campuchia được xem như
**Trương Quyền** (1844-1871), còn có tên **Trương Huệ** hay **Trương Tuệ**, là một thủ lĩnh trong phong trào kháng Pháp ở nửa sau thế kỷ 19 tại Nam Kỳ, Việt Nam. Ông được người dân
**Huyện của Campuchia** (_srŏk_) là cấp hành chính địa phương thứ hai ở Campuchia. Phân cấp hành chính địa phương ở Campuchia theo hai hệ, hệ thứ nhất từ cao xuống thấp gồm tỉnh (_khet_)-
**Sisowath Monivong** (, ; phát âm tiếng Việt như "Xi-xô-văt Mô-ni-vông"; 1875-1941) là vua của Campuchia từ năm 1927 cho đến khi băng hà năm 1941. Sisowath Monivong là con trai thứ hai của vua
**Ang Mey** (, , 1815 – 1874) là một nữ vương tại ngôi ở Cao Miên hơn mười năm từ 1835 đến 1847. Vương hiệu của bà là **Samdech Preah Maha Rajini Ang Mey.** Bà
**Cộng hòa Khmer** (, ) là một nước cộng hòa đầu tiên của Campuchia. Thời Việt Nam Cộng hòa thường được gọi là _Cộng hòa Cao Miên_ hay _Cao Miên Cộng hòa_, được thành lập
**Hành chính Việt Nam thời Nguyễn** phản ánh bộ máy cai trị từ trung ương tới địa phương của chính quyền nhà Nguyễn trong thời kỳ độc lập (1802-1884). Bộ máy cai trị của nhà
**Lực lượng Vũ trang Quốc gia Khmer** hoặc **Quân lực Quốc gia Khmer** (tiếng Pháp: _Forces Armées Nationales Khmères_ - FANK), là lực lượng quốc phòng vũ trang chính thức của nước Cộng hòa Khmer,
**Quốc vương Campuchia** (, _Preah Mohaksat nei Preah Reacheanachak Kampuchea_, , hay thông dụng là **Vua Campuchia**) là quân chủ và nguyên thủ quốc gia Vương quốc Campuchia. Quyền lực của quốc vương Campuchia ngày
**Longvek** hoặc **Lovek** (tiếng Khmer: លង្វែក; có nghĩa là "thị tứ" hay "ngã tư") là một thành phố cổ của Campuchia, thủ đô của nước Chân Lạp sau cuộc xâm chiến Angkor của Xiêm La
**Lakhon Khol** (; , phát âm tiếng Việt **_La-khôn Khôil_** hay còn gọi **Vũ kịch mặt nạ Khol**) là thể loại kịch múa được ra đời từ rất lâu tại Campuchia biểu diễn lại tình
**Barom Reachea IV** hoặc **Barom Reachea VII** (1548 – 1619), còn được gọi là **Srei Soriyopear** (cũng đánh vần là **Soryopor** hoặc **Soryapor**; ), là vị vua Campuchia cai trị từ năm 1603 đến 1618.
**Pierre-Paul Marie de La Grandière** (1807-1876) là Phó đô đốc hải quân người Pháp, từng giữ cương vị Thống soái Nam Kỳ (Thống đốc quân sự) giai đoạn 1863-1864 và 1866-1868. Ông được trao tặng