**Nguyễn Như Thái** là một tướng lĩnh thời Hậu Lê - Tây Sơn, là thuộc tướng dưới quyền Nguyễn Hữu Chỉnh. Ông là dòng dõi Cương Quốc công Nguyễn Xí thời Hậu Lê, người làng
**Nguyễn Như Thái** là một tướng lĩnh thời Hậu Lê - Tây Sơn, là thuộc tướng dưới quyền Nguyễn Hữu Chỉnh. Ông là dòng dõi Cương Quốc công Nguyễn Xí thời Hậu Lê, người làng
**Nguyễn Như Tuấn** (sinh năm 1960) là Thiếu tướng Công an nhân dân Việt Nam. Ông nguyên là Giám đốc Công an tỉnh Thái Nguyên. ## Xuất thân và giáo dục Thiếu tướng Nguyễn Như
**Nguyễn Như Tuấn** (sinh năm 1960) là Thiếu tướng Công an nhân dân Việt Nam. Ông nguyên là Giám đốc Công an tỉnh Thái Nguyên. ## Xuất thân và giáo dục Thiếu tướng Nguyễn Như
**Nguyễn Công Thái** (chữ Hán: _阮公寀_, 1684-1758) là đại thần nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. ## Sự nghiệp Nguyễn Công Thái người làng Kim Lũ, huyện Thanh Trì, Hà Nội. Năm
**Nguyễn Phúc Thái** (chữ Hán: 阮福溙, 1649 - 1691), trước bị gọi nhầm thành **Nguyễn Phúc Trăn**, **Chúa Nghĩa** là Chúa Nguyễn thứ 5 của chính quyền Đàng Trong trong lịch sử Việt Nam (ở
**Nguyễn Như Đổ** (chữ Hán: 阮如堵; 1424 - 1526), biểu tự **Mạnh An** (孟安), hiệu **Khiêm Trai** (謙齋), là nhà chính trị, nhà ngoại giao, nhà thơ, nhà giáo dục thời Lê sơ trong lịch
thumb|Tượng Đại thi hào [[Nguyễn Du (được đặt trước dãy nhà Tin học của trường)]] **Trường Trung học phổ thông Nguyễn Du, Thái Bình** là một trường trung học phổ thông công lập của tỉnh
thumb|Tượng Đại thi hào [[Nguyễn Du (được đặt trước dãy nhà Tin học của trường)]] **Trường Trung học phổ thông Nguyễn Du, Thái Bình** là một trường trung học phổ thông công lập của tỉnh
**Nguyễn Văn Thái **(sinh năm 1930), là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, nguyên Phó Chủ nhiệm Chính ủy Sư đoàn 9, Chủ nhiệm Chính trị
**Nguyễn Văn Thái **(sinh năm 1930), là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, nguyên Phó Chủ nhiệm Chính ủy Sư đoàn 9, Chủ nhiệm Chính trị
**Stêphanô Nguyễn Như Thể** (1 tháng 12 năm 1935 – 16 tháng 12 năm 2024) là một Giám mục Công giáo Việt Nam, nguyên Tổng Giám mục Giáo phận Huế (1998–2012). Khẩu hiệu Giám mục
**Stêphanô Nguyễn Như Thể** (1 tháng 12 năm 1935 – 16 tháng 12 năm 2024) là một Giám mục Công giáo Việt Nam, nguyên Tổng Giám mục Giáo phận Huế (1998–2012). Khẩu hiệu Giám mục
**Nguyễn Nhữ Lãm** hay **Lê Nhữ Lãm** (chữ Hán: 阮汝覧, 1378-1437) là công thần khai quốc nhà Lê sơ trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử và sự nghiệp ### Tham gia khởi nghĩa
**Nguyễn Nhữ Lãm** hay **Lê Nhữ Lãm** (chữ Hán: 阮汝覧, 1378-1437) là công thần khai quốc nhà Lê sơ trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử và sự nghiệp ### Tham gia khởi nghĩa
**Nguyễn Hữu Chỉnh** (, 1741 - 15 tháng 1 năm 1788), biệt hiệu **Quận Bằng** (鵬郡), là nhà quân sự, chính trị có ảnh hưởng lớn của Đại Việt thời Lê trung hưng và Tây
**Nguyễn Duy Thái** (1914-1995), là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng, nguyên Tổng Giám đốc các xưởng Quân giới, Cục phó rồi Cục trưởng Cục Quân
**Nguyễn Duy Thái** (1914-1995), là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng, nguyên Tổng Giám đốc các xưởng Quân giới, Cục phó rồi Cục trưởng Cục Quân
**Nguyễn Hữu Thái** (sinh 1940) là một kiến trúc sư, chủ tịch đầu tiên của Tổng hội Sinh viên Sài Gòn (1963 -1964), sau đó hoạt động cho Mặt trận Dân tộc Giải phóng Miền
**Nguyễn Huy Thái** (sinh ngày 13 tháng 3 năm 1968) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông hiện là đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XIV nhiệm kì 2016-2021, thuộc đoàn đại
**Nguyễn Huy Thái** (sinh ngày 13 tháng 3 năm 1968) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông hiện là đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XIV nhiệm kì 2016-2021, thuộc đoàn đại
**Nguyễn Như Văn** (1924–2001) là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, nguyên Tổng cục trưởng Tổng cục II (1986–1994). ## Thân thế và sự nghiệp *
**Nguyễn Như Văn** (1924–2001) là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, nguyên Tổng cục trưởng Tổng cục II (1986–1994). ## Thân thế và sự nghiệp *
**Nguyễn Như Ngu** (1430 – ?) là người làng Lôi Động, huyện Bình Hà (nay là thôn Song Động, xã Tân An, huyện Thanh Hà) tỉnh Hải Dương. Năm 1453 ông đỗ Đệ tam giáp
**Nguyễn Như Ngu** (1430 – ?) là người làng Lôi Động, huyện Bình Hà (nay là thôn Song Động, xã Tân An, huyện Thanh Hà) tỉnh Hải Dương. Năm 1453 ông đỗ Đệ tam giáp
**Thái Bình** là một tỉnh cũ ven biển thuộc vùng đồng bằng sông Hồng. Theo quy hoạch phát triển kinh tế, Thái Bình thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ. Theo cuộc Tổng điều tra dân
**Thái Bình** là một tỉnh cũ ven biển thuộc vùng đồng bằng sông Hồng. Theo quy hoạch phát triển kinh tế, Thái Bình thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ. Theo cuộc Tổng điều tra dân
**Minh Thái Tổ** (chữ Hán: 明太祖, 21 tháng 10 năm 1328 – 24 tháng 6 năm 1398), tên thật là **Chu Trùng Bát** (朱重八 ), còn gọi là **Hồng Vũ Đế** (洪武帝), **Hồng Vũ quân**
**Mạc Thái Tổ** (chữ Hán: 莫太祖 22 tháng 12, 1483 – 11 tháng 9, 1541), tên thật là **Mạc Đăng Dung** (莫登庸), là một nhà chính trị, vị hoàng đế sáng lập ra vương triều
**Mạc Thái Tổ** (chữ Hán: 莫太祖 22 tháng 12, 1483 – 11 tháng 9, 1541), tên thật là **Mạc Đăng Dung** (莫登庸), là một nhà chính trị, vị hoàng đế sáng lập ra vương triều
**Anh Duệ Hoàng thái tử** (chữ Hán: 英睿皇太子, 6 tháng 4 năm 1780 - 20 tháng 3 năm 1801), tên thật là **Nguyễn Phúc Cảnh** (阮福景), tục gọi là **Hoàng tử Cảnh** (皇子景), **Đông cung
**Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 皇太后; Kana: こうたいごうKōtaigō; Hangul: 황태후Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Dowager Empress_, _Empress Dowager_ hay _Empress Mother_), thường được gọi tắt là **Thái hậu** (太后), là một tước vị được quy
thumb|Mỹ Lương Công chúa, húy là [[Nguyễn Phúc Tốn Tùy|Tốn Tùy - chị gái Vua Thành Thái, và hai nữ hầu.]] **Hậu cung nhà Nguyễn** là quy định và trật tự của hậu cung dưới
thumb|Mỹ Lương Công chúa, húy là [[Nguyễn Phúc Tốn Tùy|Tốn Tùy - chị gái Vua Thành Thái, và hai nữ hầu.]] **Hậu cung nhà Nguyễn** là quy định và trật tự của hậu cung dưới
**Nhà Nguyễn** (chữ Nôm: 茹阮, chữ Hán: 阮朝; Hán-Việt: _Nguyễn triều_) là triều đại quân chủ cuối cùng trong lịch sử Việt Nam. Nhà Nguyễn được thành lập sau khi
**Nhà Nguyễn** (chữ Nôm: 茹阮, chữ Hán: 阮朝; Hán-Việt: _Nguyễn triều_) là triều đại quân chủ cuối cùng trong lịch sử Việt Nam. Nhà Nguyễn được thành lập sau khi
**Chúa Nguyễn** (chữ Nôm: ; chữ Hán: / **Nguyễn vương**) (1558-1777, 1780-1802) là tên gọi dùng để chỉ người đứng đầu, cai trị xứ Đàng Trong, tức dải đất từ Thuận Hóa (phía nam đèo
**Chúa Nguyễn** (chữ Nôm: ; chữ Hán: / **Nguyễn vương**) (1558-1777, 1780-1802) là tên gọi dùng để chỉ người đứng đầu, cai trị xứ Đàng Trong, tức dải đất từ Thuận Hóa (phía nam đèo
**Thái Nguyên** là một tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Bắc Kạn, phía nam giáp thủ đô Hà Nội, phía đông giáp tỉnh Bắc Giang và tỉnh
**Thái Nguyên** là một tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Bắc Kạn, phía nam giáp thủ đô Hà Nội, phía đông giáp tỉnh Bắc Giang và tỉnh
thumb|Tùng Thiện vương [[Nguyễn Phúc Miên Thẩm.]] Triều đại nhà Nguyễn đã thiết lập quy chế cụ thể về tước hiệu cùng đãi ngộ cho các thành viên thuộc hoàng tộc (họ Nguyễn Phúc cùng
thumb|Tùng Thiện vương [[Nguyễn Phúc Miên Thẩm.]] Triều đại nhà Nguyễn đã thiết lập quy chế cụ thể về tước hiệu cùng đãi ngộ cho các thành viên thuộc hoàng tộc (họ Nguyễn Phúc cùng
phải|2 bộ Mãng Bào và mũ Kim Quan làm triều phục của công hầu thời Nguyễn, Bảo tàng lịch sử Việt Nam, Hà Nội. Trong suốt hơn 140 năm tồn tại (1802-1945) với 13 đời
**Nguyễn Cảnh Hoan** (阮景節 1521-1576) là tướng nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam, có tài liệu chép là Nguyễn Cảnh Mô, Trịnh Mô, Nguyễn Hoan tước Tấn Quận công, giữ chức Binh
**Huy Gia Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 徽嘉皇太后; 1441 - 8 tháng 4, 1505), hay **Trường Lạc Hoàng hậu** (長樂皇后), là phi tần của hoàng đế Lê Thánh Tông, sinh mẫu của hoàng đế Lê