✨Nguyễn Mạnh Tường (luật sư)
Nguyễn Mạnh Tường (1909 – 1997) là một luật sư, nhà giáo dục, nhà nghiên cứu văn học Việt Nam. Năm 23 tuổi (1932) ông đỗ liên tiếp hai bằng Tiến sĩ tại Pháp, được khen ngợi là một tài năng hiếm có.
Tiếp theo, ông dự định thi tuyển Thạc sĩ (concours d'Agrégé) để dạy học, nhưng vì quốc tịch Việt Nam nên không được thi. Sau đó, ông sửa soạn làm luận án Tiến sĩ quốc gia (doctorat d'état). Trong thời gian làm luận án, ông thực tập luật sư tại toà Phúc thẩm Montpellier.
Tháng 5 năm 1932, ông bảo vệ luận án Tiến sĩ Luật, với luận án chính: _L'Individu dans la vieille cité annamite (Cá nhân trong xã hội Việt Nam cổ) và luận án bổ túc: Essai de synthèse sur le Code de Lê (Tổng luận về luật đời Lê). Tháng 6 năm 1932, ông bảo vệ luận án tiến sĩ văn chương với luận án chính: Essai sur la valeur dramatique du théâtre d'Alfred de Musset (Giá trị bi kịch trong tuồng của A. Musset) và luận án bổ túc: _L'Annam dans la littérature française, Jules Boissières'' (Việt Nam trong các tác phẩm của Jules Boissières.
Sau này, trong Từ điển văn học (bộ mới), GS. Nguyễn Huệ Chi cũng đã viết rằng: "Việc ông đỗ hai bằng Tiến sĩ trong cùng một năm được báo chí Pháp lúc bấy giờ rất ca ngợi, vì ngay đến người Pháp kể từ khi có học vị này cũng chưa một ai mới ở tuổi 23 đã giật được "lưỡng khoa Tiến sĩ".
Tháng 9 năm 1932, ông về nước nhưng không nhận một chức vụ gì của chính quyền thuộc địa, vì vậy nên họ tìm cách gây khó khăn cho ông.) viết về những điều trải nghiệm trong những năm ông đã sống và viết kể từ sau 1945.:
Tác phẩm
Theo thống kê chưa đầy đủ, Luật sư Nguyễn Mạnh Tường đã để lại một số tác phẩm sau:
Tiếng Pháp
Trừ bản dịch Orestia, số còn lại đều do ông soạn (4 tác phẩm đầu là Luận án Tiến sĩ):
L'Individu dans la vieille cité annamite (Cá nhân trong xã hội Việt Nam thời cổ). Essai de synthèse sur le Code de Lê (Tổng luận về luật đời Lê).
Essai sur la valeur dramatique du théâtre d'Alfred de Musset (Giá trị bi kịch trong tuồng của A. Musset).
L'Annam dans la littérature française, Jules Boissières (Việt Nam trong văn chương Pháp, tác phẩm của Jules Boissières).
Sourires et larmes d'une jeunesse (Nụ cười và nước mắt tuổi trẻ), Revue Indochinoise, Hà Nội, 1937.
Construction de l'Orient-Pierres de France (Xây dựng Đông phương-Nền tảng Pháp), Revue Indochinoise, 1937.
Construction de l'Orient - Apprentissage de la Méditerranée (Xây dựng Đông phương-Kinh nghiệm Địa Trung Hải), Collection Tendances, Hà Nội, 1939.
Le voyage et le sentiment (Du hành và cảm xúc), kịch ba màn, Collection Tendances, Hà Nội, 1943.
Một cuộc hành trình, Minh Đức, Hà Nội, 1954.
Un princesse née dans une chaumière (Nàng công chúa sinh ra trong túp lều tranh), tiểu thuyết, 1978, chưa in.
Larmes et sourires d'une vieillesse (Nụ cười và nước mắt tuổi già), tự truyện, ba cuốn, chưa in.
Triptyque (Bức họa ba tấm), chưa in.
Un excommunié (Kẻ bị khai trừ, hay là Một người bị rút phép thông công), Quê Mẹ, Paris, 1992.
Malgré lui, malgré elle (Mặc hắn, mặc nàng), chưa in.
Partir, est ce mourir? (Đi là chết?), chưa in.
Une voix dans la nuit (Tiếng vọng trong đêm), tiểu thuyết về Việt Nam từ 1950 đến 1990, chưa in.
Palinodies (Phủ nhận), chưa in.
Lý luận giáo dục của châu Âu từ thế kỷ XVI đến giữa thế kỷ XVIII (Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà nội, 1994, Nhà xuất bản Giáo dục tái bản, 1995),...
Tiếng Việt
Lý luận giáo dục Âu châu thế kỷ XVI, XVII, XVIII, từ Erasme tới Rousseau (tên Pháp: Doctrines pédagogiques de l'Europe du XVI au XVIIIe siècle, d'Erasme à Rousseau), Nhà xuất bản Khoa Học Xã hội, Hà Nội, 1994.
Eschyle và bi kịch cổ đại Hy Lạp (tên Pháp: Eschyle et la tragédie grecque), Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội, 1996.
Oresteia, bộ ba vở kịch cổ đại Hy Lạp (dịch, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội, 1997).
Virgile và anh hùng ca La tinh (tên Pháp: Virgile et l'épopée latine), Nhà xuất bản Khoa Học Xã hội, 1996...
Gia đình
Năm 1937, luật sư Nguyễn Mạnh Tường kết hôn với bà Tống Lệ Dung, và sau đó có ba con (một trai, hai gái): Nguyễn Tường Hưng, Nguyễn Dung Nghi và Nguyễn Dung Trang.
