✨Nguyễn Hợp Đoàn

Nguyễn Hợp Đoàn

Nguyễn Hợp Đoàn (28 tháng 8 năm 1930 – 15 tháng 4 năm 2002) nguyên là Đại tá Quân lực Việt Nam Cộng hòa, Đô trưởng Sài Gòn kiêm Tỉnh trưởng Gia Định cuối cùng của Việt Nam Cộng hòa, trước khi Sài Gòn thất thủ vào cuối tháng 4 năm 1975.

Tiểu sử

Thân thế

Nguyễn Hợp Đoàn sinh ngày 28 tháng 8 năm 1930 tại tỉnh Hải Dương, Bắc Kỳ, Liên bang Đông Dương, con của Nguyễn Thúc Vinh, cựu Tỉnh trưởng Bắc Kạn thời Pháp thuộc. Gia đình ông di cư vào Nam khi đất nước bị chia cắt sau Hiệp định Genève năm 1954.

Binh nghiệp

Nguyễn Hợp Đoàn nhập ngũ ngày 15 tháng 4 năm 1951, xuất thân sĩ quan khóa 4 tại Trường Võ bị Quốc gia Đà Lạt. Năm 1958, ông theo học Trường Chỉ huy và Tham mưu của Việt Nam Cộng hòa, rồi đến năm 1964 thì được nhận vào học tại Trường Chỉ huy và Tham mưu Lục quân Hoa Kỳ (USACGSC) và học tiếp lên Trường Chiến tranh Lục quân Hoa Kỳ (USAWC). Ông từng được coi là Thiếu tá trẻ nhất trong Quân đội Việt Nam Cộng hòa khi mới 24 tuổi.

left|thumb|Nguyễn Hợp Đoàn trong trận Tết Mậu Thân tại Bộ Tư lệnh Quân sự Kontum năm 1968. Ông từng giữ các chức vụ Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 705, Trung đoàn trưởng Trung đoàn 42 (Thái Bình), Trung đoàn trưởng Trung đoàn 14 Bộ binh Sư đoàn 9 Bộ binh, Phó Giám đốc Trường Tâm lý chiến Quốc gia, Tham mưu phó Quân đoàn IV Tâm lý chiến kiêm Tham mưu trưởng Sư đoàn 9. Ông còn làm Tham mưu trưởng Bộ Tư lệnh Biệt cách Dù (Tiểu đoàn 81 Biệt cách Dù) vào năm 1961 và Tham mưu trưởng Bộ Tư lệnh Lực lượng Đặc biệt Việt Nam Cộng hòa vào năm 1965.

left|thumb|Nguyễn Hợp Đoàn tham chiến trong trận Đắk Tô năm 1967. Ông từng làm Tỉnh trưởng Kon Tum năm 1965–1970, nơi mà cuộc Tổng tiến công Tết Mậu Thân năm 1968 của cộng sản đã bị thất bại nặng nề. Ông tỏ ra xuất sắc trong vai trò quân nhân và công chức, qua hai chức vụ Tỉnh trưởng kiêm Tiểu khu trưởng Tiểu khu Tuyên Đức, và Thị trưởng Đà Lạt năm 1970–1975. Trong nhiệm kỳ thị trưởng của mình, Đà Lạt được xem là nơi trú ẩn an toàn. Ông đã góp phần xây dựng nơi đây dựa trên sự quyến rũ và vẻ đẹp của nó, đồng thời giữ cho thành phố này trở thành điểm đến yêu thích cho tuần trăng mật của người dân. Đà Lạt còn là trung tâm học tập với nhiều trường nội trú, đại học, học viện quân sự và chủng viện. Lò phản ứng hạt nhân duy nhất của Việt Nam Cộng hòa cùng các nhà khoa học và nhân viên liên quan đều được đặt tại Đà Lạt.

Bước sang năm 1975, với hy vọng Nguyễn Hợp Đoàn sẽ mang lại an ninh trật tự cho thủ đô Sài Gòn đang bị cộng sản tiến công ráo riết, Tổng thống Nguyễn Văn Thiệu đã bổ nhiệm ông làm Đô trưởng Sài Gòn tiếp theo. Đến gần cuối giai đoạn chiến tranh khi Sài Gòn sắp sửa thất thủ, Nguyễn Hợp Đoàn vẫn còn trụ vững và quyết chiến đến cùng trong khi mấy viên Quận trưởng Quân sự lân cận bỏ chạy mà không thèm kháng cự, tạo ra sự hỗn loạn khi dân tị nạn đổ vào Sài Gòn từ Quân đoàn I và II.

Trên đường đi, đoàn người tị nạn phải gánh chịu thương vong nặng nề khi Sư đoàn 340 Bắc Việt pháo kích làm tổn thất nhân mạng hàng ngàn người. Ông chỉ ra lệnh rút quân sau khi nhận ra rằng cả thành phố và địa bàn của mình bị cô lập. Ông cho tiến hành một cuộc rút lui có trật tự, sát cánh cùng binh sĩ và cứu sống nhiều người dân.

Cuối đời

Sau ngày 30 tháng 4 năm 1975, ông cùng gia đình mình kịp thời di tản sang Mỹ. Ông từ trần vào ngày 15 tháng 4 năm 2002 tại Houston, Texas.

Gia đình

Nguyễn Hợp Đoàn là tín hữu Công giáo. Ông và vợ có với nhau chín người con.

Khen thưởng

Ông được tưởng thưởng nhiều Huân, huy chương của Việt Nam cũng như Ngoại Quốc bao gồm: Bảo Quốc Huân Chương, Lục Quân Huân Chương, Tham Mưu Bội Tinh, Chiến Dịch Bội Tinh, 12 Anh Dũng Bội Tinh, Huân chương Danh dự Hàn Quốc và Huy Chuơng Ngôi Sao Bạc cùng Huy Chuơng Ngôi Sao Đồng w/ "V" Device của Quân Đội Mỹ .

👁️ 75 | ⌚2025-09-16 22:46:54.566

QC Shopee
**Nguyễn Hợp Đoàn** (28 tháng 8 năm 1930 – 15 tháng 4 năm 2002) nguyên là Đại tá Quân lực Việt Nam Cộng hòa, Đô trưởng Sài Gòn kiêm Tỉnh trưởng Gia Định cuối cùng
**Nguyễn Hợp Đoàn** (28 tháng 8 năm 1930 – 15 tháng 4 năm 2002) nguyên là Đại tá Quân lực Việt Nam Cộng hòa, Đô trưởng Sài Gòn kiêm Tỉnh trưởng Gia Định cuối cùng
**Nguyễn Thị Doan** (sinh ngày 11 tháng 1 năm 1951) là một chính trị gia Việt Nam. Bà từng là Phó Chủ tịch nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2007 - 2016),
**Nguyễn Thị Doan** (sinh ngày 11 tháng 1 năm 1951) là một chính trị gia Việt Nam. Bà từng là Phó Chủ tịch nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2007 - 2016),
**Nguyễn Phúc Đoan Thuận** (chữ Hán: 阮福端順; 20 tháng 8 năm 1820 – 29 tháng 5 năm 1854), phong hiệu **Định Mỹ Công chúa** (定美公主), là một công chúa con vua Minh Mạng nhà Nguyễn
**Nguyễn Phúc Đoan Thuận** (chữ Hán: 阮福端順; 20 tháng 8 năm 1820 – 29 tháng 5 năm 1854), phong hiệu **Định Mỹ Công chúa** (定美公主), là một công chúa con vua Minh Mạng nhà Nguyễn
**Nguyễn Ngọc Doãn** (sinh 17 tháng 6 năm 1914 - mất 1987) là một sĩ quan cấp cao của Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng, nguyên Phó Giám đốc Bệnh viện Trung
**Nguyễn Ngọc Doãn** (sinh 17 tháng 6 năm 1914 - mất 1987) là một sĩ quan cấp cao của Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng, nguyên Phó Giám đốc Bệnh viện Trung
**Nguyễn Quốc Đoàn** (sinh ngày 26 tháng 8 năm 1975) là một chính khách người Việt Nam, cựu sĩ quan cao cấp, hàm Đại tá. Ông hiện là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương
**Nguyễn Quốc Đoàn** (sinh ngày 26 tháng 8 năm 1975) là một chính khách người Việt Nam, cựu sĩ quan cao cấp, hàm Đại tá. Ông hiện là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương
**Sư đoàn 23 Bộ binh** là một trong 2 đơn vị chủ lực trực thuộc Quân đoàn II và Quân khu 2 của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Đây là đơn vị đầu tiên
**Sư đoàn 23 Bộ binh** là một trong 2 đơn vị chủ lực trực thuộc Quân đoàn II và Quân khu 2 của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Đây là đơn vị đầu tiên
**Đoàn Hòa bình** (hay **Tổ chức Hòa bình**, _Peace Corps_) là một chương trình tình nguyện do chính phủ Hoa Kỳ điều hành. Sứ mệnh được nêu rõ của Đoàn Hòa bình gồm có cung
**Đoàn Hòa bình** (hay **Tổ chức Hòa bình**, _Peace Corps_) là một chương trình tình nguyện do chính phủ Hoa Kỳ điều hành. Sứ mệnh được nêu rõ của Đoàn Hòa bình gồm có cung
**Nguyễn Thiện Nhân** (sinh năm 1953) tại xã Phương Trà, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh là chính trị gia, Giáo sư kinh tế và Tiến sĩ chuyên ngành Tự động hóa. Ông hiện là
**Nguyễn Thiện Nhân** (sinh năm 1953) tại xã Phương Trà, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh là chính trị gia, Giáo sư kinh tế và Tiến sĩ chuyên ngành Tự động hóa. Ông hiện là
**Sư đoàn 22 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa** là một đơn vị cấp sư đoàn của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, là một trong 2 đơn vị chủ lực thuộc Quân
**Sư đoàn 22 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa** là một đơn vị cấp sư đoàn của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, là một trong 2 đơn vị chủ lực thuộc Quân
**Đại học Nguyễn Huệ**(tiếng Anh: Nguyen Hue University - Second Army Academy) hay **Trường Sĩ quan Lục quân 2 **trực thuộc Bộ Quốc phòng là một trung tâm đào tạo sĩ quan chỉ huy lục
**Đại học Nguyễn Huệ**(tiếng Anh: Nguyen Hue University - Second Army Academy) hay **Trường Sĩ quan Lục quân 2 **trực thuộc Bộ Quốc phòng là một trung tâm đào tạo sĩ quan chỉ huy lục
**Nguyễn Hoàng** (chữ Hán: 阮潢; 28 tháng 8 năm 1525 – 20 tháng 7 năm 1613) hay **Nguyễn Thái Tổ**, **Chúa Tiên**, **Quốc chúa** là vị Chúa Nguyễn đầu tiên, người đặt nền móng cho
**Nguyễn Hoàng** (chữ Hán: 阮潢; 28 tháng 8 năm 1525 – 20 tháng 7 năm 1613) hay **Nguyễn Thái Tổ**, **Chúa Tiên**, **Quốc chúa** là vị Chúa Nguyễn đầu tiên, người đặt nền móng cho
**Sư đoàn 2 Quảng - Đà**, còn gọi là "**Sư đoàn 2 Thép**" thời chiến tranh Việt Nam là sư đoàn bộ binh cơ động nổi tiếng của Quân đội nhân dân Việt Nam. Được
**Sư đoàn 2 Quảng - Đà**, còn gọi là "**Sư đoàn 2 Thép**" thời chiến tranh Việt Nam là sư đoàn bộ binh cơ động nổi tiếng của Quân đội nhân dân Việt Nam. Được
**Sư đoàn bộ binh 330** là một sư đoàn chủ lực của Quân đội nhân dân Việt Nam, thuộc biên chế của Quân khu 9. Sư đoàn được thành lập ngày 21 tháng 9 năm
**Sư đoàn bộ binh 330** là một sư đoàn chủ lực của Quân đội nhân dân Việt Nam, thuộc biên chế của Quân khu 9. Sư đoàn được thành lập ngày 21 tháng 9 năm
**Sư đoàn bộ binh 330** là một sư đoàn chủ lực của Quân đội nhân dân Việt Nam, thuộc biên chế của Quân khu 9. Sư đoàn được thành lập ngày 21 tháng 9 năm
**Quân đoàn 3**, còn gọi là **Binh đoàn Tây Nguyên** là một trong các quân đoàn chủ lực cơ động của Quân đội nhân dân Việt Nam, được thành lập ngày 26 tháng 3 năm
**Quân đoàn 3**, còn gọi là **Binh đoàn Tây Nguyên** là một trong các quân đoàn chủ lực cơ động của Quân đội nhân dân Việt Nam, được thành lập ngày 26 tháng 3 năm
**Hiếu Chiêu Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝昭皇后; 1601 - 12 tháng 7 năm 1661), hay còn gọi **Đoàn Quý phi** (段貴妃) hoặc **Trinh Thục Từ Tĩnh Huệ phi** (貞淑慈靜惠妃), là Chánh phi của chúa Nguyễn
**Hiếu Chiêu Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝昭皇后; 1601 - 12 tháng 7 năm 1661), hay còn gọi **Đoàn Quý phi** (段貴妃) hoặc **Trinh Thục Từ Tĩnh Huệ phi** (貞淑慈靜惠妃), là Chánh phi của chúa Nguyễn
Các đoàn [[chèo, nhà hát chèo Việt Nam]] **Đoàn Chèo Thái Nguyên** (tồn tại: 1962 - 2002) nay chỉ còn là **Đội Chèo Thái Nguyên** thuộc Đoàn Nghệ thuật Thái Nguyên đóng tại Tổ 39,
Các đoàn [[chèo, nhà hát chèo Việt Nam]] **Đoàn Chèo Thái Nguyên** (tồn tại: 1962 - 2002) nay chỉ còn là **Đội Chèo Thái Nguyên** thuộc Đoàn Nghệ thuật Thái Nguyên đóng tại Tổ 39,
**Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam** hay **Tổng Công đoàn Việt Nam** (, viết tắt là VGCL) là một tổ chức chính trị-xã hội thuộc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Tổng Liên đoàn
**Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam** hay **Tổng Công đoàn Việt Nam** (, viết tắt là VGCL) là một tổ chức chính trị-xã hội thuộc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Tổng Liên đoàn
Vị trí vùng Tây Nguyên trên bản đồ Việt Nam [[Lâm Đồng]] [[Đắk Lắk]] **Tây Nguyên** hay **vùng cao nguyên Nam Trung Bộ** là khu vực địa lý với địa hình cao nguyên thuộc miền
Vị trí vùng Tây Nguyên trên bản đồ Việt Nam [[Lâm Đồng]] [[Đắk Lắk]] **Tây Nguyên** hay **vùng cao nguyên Nam Trung Bộ** là khu vực địa lý với địa hình cao nguyên thuộc miền
**Nguyễn** (đôi khi viết tắt Ng̃, ) là họ của người Á Đông, đồng thời là họ phổ biến nhất của người Việt tại Việt Nam. Theo nhiều cuộc điều tra, số người mang họ
**Nguyễn** (đôi khi viết tắt Ng̃, ) là họ của người Á Đông, đồng thời là họ phổ biến nhất của người Việt tại Việt Nam. Theo nhiều cuộc điều tra, số người mang họ
**Chúa Nguyễn** (chữ Nôm: ; chữ Hán: / **Nguyễn vương**) (1558-1777, 1780-1802) là tên gọi dùng để chỉ người đứng đầu, cai trị xứ Đàng Trong, tức dải đất từ Thuận Hóa (phía nam đèo
**Chúa Nguyễn** (chữ Nôm: ; chữ Hán: / **Nguyễn vương**) (1558-1777, 1780-1802) là tên gọi dùng để chỉ người đứng đầu, cai trị xứ Đàng Trong, tức dải đất từ Thuận Hóa (phía nam đèo
**Nguyễn Văn Tường** (chữ Hán: 阮文祥; 1824–1886), là đại thần phụ chính của nhà Nguyễn. ## Tên họ và thi cử Ông xuất thân từ một gia đình lao động nghèo thuộc làng An Cư,
**Nguyễn Văn Tường** (chữ Hán: 阮文祥; 1824–1886), là đại thần phụ chính của nhà Nguyễn. ## Tên họ và thi cử Ông xuất thân từ một gia đình lao động nghèo thuộc làng An Cư,
Bảo tàng quân đoàn 1 [[thành phố Tam Điệp, Ninh Bình]] **Quân đoàn 1**, còn có tên hiệu là **Binh đoàn Quyết thắng**, từng là một quân đoàn của Quân đội nhân dân Việt Nam
Bảo tàng quân đoàn 1 [[thành phố Tam Điệp, Ninh Bình]] **Quân đoàn 1**, còn có tên hiệu là **Binh đoàn Quyết thắng**, từng là một quân đoàn của Quân đội nhân dân Việt Nam