Mộ Hoàng Kế Viêm tại làng Văn La,huyện Quảng Ninh, Quảng Bình **Hoàng Kế Viêm** (1820 - 1909) là phò mã và là một danh tướng nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu
**Nguyễn Hoàng** (chữ Hán: 阮潢; 28 tháng 8 năm 1525 – 20 tháng 7 năm 1613) hay **Nguyễn Thái Tổ**, **Chúa Tiên**, **Quốc chúa** là vị Chúa Nguyễn đầu tiên, người đặt nền móng cho
**Anh Duệ Hoàng thái tử** (chữ Hán: 英睿皇太子, 6 tháng 4 năm 1780 - 20 tháng 3 năm 1801), tên thật là **Nguyễn Phúc Cảnh** (阮福景), tục gọi là **Hoàng tử Cảnh** (皇子景), **Đông cung
**Chúa Nguyễn** (chữ Nôm: ; chữ Hán: / **Nguyễn vương**) (1558-1777, 1780-1802) là tên gọi dùng để chỉ người đứng đầu, cai trị xứ Đàng Trong, tức dải đất từ Thuận Hóa (phía nam đèo
**Nguyên Huệ Tông** (chữ Hán: 元惠宗; 25 tháng 5, 1320 – 23 tháng 5, 1370), tên thật là **Thỏa Hoan Thiết Mộc Nhĩ** (妥懽貼睦爾; ), Hãn hiệu **Ô Cáp Cát Đồ hãn** (烏哈噶圖汗; ), là
thumb|Mỹ Lương Công chúa, húy là [[Nguyễn Phúc Tốn Tùy|Tốn Tùy - chị gái Vua Thành Thái, và hai nữ hầu.]] **Hậu cung nhà Nguyễn** là quy định và trật tự của hậu cung dưới
thumb|Tùng Thiện vương [[Nguyễn Phúc Miên Thẩm.]] Triều đại nhà Nguyễn đã thiết lập quy chế cụ thể về tước hiệu cùng đãi ngộ cho các thành viên thuộc hoàng tộc (họ Nguyễn Phúc cùng
**Nam Phương Hoàng hậu** (chữ Hán: 南芳皇后; 14 tháng 11 năm 1913 – 15 tháng 9 năm 1963) là hoàng hậu của Hoàng đế Bảo Đại thuộc triều đại nhà Nguyễn, đồng thời là hoàng
**Jayaatu Khan Nguyên Văn Tông** (1304 - 1332), tên thật là **Borjigin Töbtemür** (tiếng Mông Cổ: Заяат хаан, Jayaγatu qaγan; chữ Hán:元文宗; phiên âm Hán Việt: **Bột Nhi Chỉ Cân Đồ Thiếp Mục Nhi**) là
**Hoàn Giả Hốt Đô** (chữ Hán: 完者忽都; ; ? – 1369), còn biết đến với tên gọi **Hoàn Giả Đô** (完者都) hoặc **Kỳ hoàng hậu** (奇皇后; 기황후; _Empress Gi_), là một trong những Hoàng hậu
**Nguyên Thành Tông** (tiếng Hán: 元成宗) hay **Hoàn Trạch Đốc Khả hãn** (; tiếng Hán: 完澤篤可汗)(1265- 1307) là vị hoàng đế thứ hai của nhà Nguyên. Ông làm hoàng đế Trung Hoa từ năm 1294
**Nguyên Anh Tông** (chữ Hán: 元英宗; 1302 - 1323), tên thật là **Bột Nhi Chỉ Cân Thạc Đức Bát Thích** (Borjigin Shidibala), là Hoàng đế thứ năm của nhà Nguyên và là Đại hãn thứ
**Nguyễn Hoàng** (; ? – 1852) là tướng lĩnh, quan viên thời nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế Nguyễn Hoàng có tên cũ là **Nguyễn Văn Hoàng**, là người huyện Đăng
**Nguyễn Văn Tường** (chữ Hán: 阮文祥; 1824–1886), là đại thần phụ chính của nhà Nguyễn. ## Tên họ và thi cử Ông xuất thân từ một gia đình lao động nghèo thuộc làng An Cư,
**Nguyên Minh Tông** hay **Hốt Đô Đốc hãn** (chữ Hán: 忽都篤汗, ; 22 tháng 12, 1300 - 30 tháng 8 1329), tên thật là **Bột Nhi Chỉ Cân Hòa Thế Lạt** (孛兒只斤和世㻋, Borjigin Küsele, ),
**Nguyên Nhân Tông** (chữ Hán: 元仁宗; 1285 - 1320) tên thật là **Bột Nhi Chỉ Cân Ái Dục Lê Bạt Lực Bát Đạt **(Borijin Ayurbarwada Buyantu Khan), là vị Hoàng đế thứ tư của nhà
**Trương Hoằng Phạm** (, 1238–1280) là một viên tướng lãnh người Hán dưới trướng của nhà Nguyên Mông vào thế kỷ thứ XIII trong lịch sử Trung Quốc. Trương Hoằng Phạm là viên tướng chỉ
**Nguyên Vũ Tông** (元武宗, 1281 - 1311), trị vì từ năm 1307 - 1311, hay **Khúc Luật Hãn** (, Külüg Khan, хүлэг хаан), là vị Hoàng đế thứ ba của nhà Nguyên, đồng thời là
**Nguyễn Phúc Hồng Tập** (阮福洪槢, ? - 1864) gọi tắt là **Hồng Tập**, khi bị tội phải cải sang họ mẹ nên được gọi là **Võ Tập** hay **Vũ Tập** (武槢); là con trai của
**Nguyễn Phúc Vĩnh Lộc** (1923 – 2009), thường được gọi tắt là **Vĩnh Lộc**, nguyên là một tướng lĩnh Thiết giáp của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân
**Ưng Bình Thúc Giạ Thị** (膺苹菽野氏, 1877 - 1961), tên thật là **Nguyễn Phúc Ưng Bình** (chữ Hán: 阮福膺苹), hiệu **Thúc Giạ Thị** (菽野氏); là một hoàng thân nhà Nguyễn và là nhà thơ Việt
**Nguyên Thái Định Đế** (28 tháng 11, 1293 - 15 tháng 8 1328), tên thật là **Bột Nhi Chỉ Cân Dã Tôn Thiết Mộc Nhi** (;phiên âm: Borjigin Yesun Temur), là vị Hoàng đế thứ
**Nguyễn Phúc Hồng Thiết** (chữ Hán: 阮福洪蔎; 1848 – 1937), tự **Lục Khanh** (陸卿), hiệu **Liên Nghiệp Hiên** (連業軒), Pháp danh **Thanh Thiện** (青善) là một hoàng thân nhà Nguyễn và là một thi sĩ,
**Thái Tổ miếu** (太祖廟) hay **Thái miếu** là miếu thờ các vị chúa Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Miếu thờ từ chúa Nguyễn Hoàng đến chúa Nguyễn Phúc Thuần. Miếu được xây dựng từ
**Nguyễn Cao** (1837 - 1887), tên đầy đủ là **Nguyễn Thế Cao**, hiệu là _Trác Hiên_; là một danh tướng nhà Nguyễn và là một nhà thơ Việt Nam ở thế kỷ 19. ## Tiểu
**Nguyễn Phúc Bảo Ân** (sinh ngày 3 tháng 11 năm 1951) là con trai út của Cựu hoàng Bảo Đại, hiện đang sống tại Westminster, California, Hoa Kỳ. Ông là con trai của bà Phi
Hoàng thân **Nguyễn Phúc Bửu Lộc** (sinh ngày 22 tháng 8 năm 1914 tại Huế, mất ngày 27 tháng 2 năm 1990 tại Paris) là Thủ tướng Chính phủ kiêm Bộ trưởng Bộ Nội vụ
**Vương Anh** (chữ Hán: 王英, 1262 – 1357), tự **Bang Kiệt**, xước hiệu Đao vương, người Ích Đô , tướng lãnh nhà Nguyên. ## Thiếu thời Anh tính cứng rắn, quả cảm, có tiết tháo,
**Ariq Qaya** (chữ Hán: 阿里海牙; 1227-1286) phiên âm Hán - Việt: **A Lý Hải Nha**, còn phiên thành **A Lạt Hải Nha**, **A Lực Hải Nha** hoặc **A Nhĩ Cáp Nhã**, là viên tướng lĩnh
**Nguyễn Phúc Phương Mai** (1 tháng 8 năm 1937 – 16 tháng 1 năm 2021), phong hiệu Thái Công tước Phu nhân xứ Addis Ababa và Thái Hầu tước Phu nhân xứ Sabotino, là con
**Nguyên Ninh Tông** (), tên thật là **Bột Nhi Chỉ Cân Ý Lân Chất Ban** (; ; tiếng Tây Tạng cổ: རིན་ཆེན་དཔལ་, _rin chen dpal_) (1326-1332), là vị hoàng đế thứ 10 của nhà Nguyên,
**Nguyễn Phương Minh**(15 tháng 1 năm 1949 – 19 tháng 11 năm 2012) là con gái của cựu hoàng Bảo Đại, Hoàng đế cuối cùng của Việt Nam và bà Lê Thị Phi Ánh. ##
**Hàn Chính** (chữ Hán: 韩政, ? – ?), tự **Quân Dụng**, người Ích Đô , tướng lãnh đầu đời Nguyên. ## Cuộc đời và sự nghiệp Cha là Hàn Tùng Chi, theo Tứ phò mã
Đình nguyên Hoàng giáp **Đào Nguyên Phổ** (陶元溥, 1861-1908), tên thật là **Đào Thế Cung**, còn gọi là Đào Văn Mại, quê làng Thượng Phán-tổng Đồng Trực-huyện Quỳnh Côi (nay là thôn Thượng Phán, xã
**Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước** (tiếng Anh: _State Records and Archives Department of Vietnam_) là cơ quan trực thuộc Bộ Nội vụ, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ
**Nguyễn Phúc Ngọc Tuyền** (chữ Hán: 阮福玉璿; 1764 – 1782), phong hiệu **Minh Nghĩa Công chúa** (明義公主), là một công nữ và là một trưởng công chúa nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ##
**Nguyễn Phúc Anh** (chữ Hán: 阮福渶, 1601 - 1635), còn gọi là **Tôn Thất Anh**, là một vị tướng dưới thời Trịnh - Nguyễn phân tranh trong lịch sử Việt Nam. Lúc sinh thời ông
**Nguyễn Phúc Trung** (chữ Hán: 阮福忠), sau gọi là **Tôn Thất Trung**, là một vị tướng dưới thời Trịnh - Nguyễn phân tranh trong lịch sử Việt Nam. Ông nổi tiếng vì vụ bê bối
**Nhà Lý** (chữ Nôm: 茹李, chữ Hán: 李朝, Hán Việt: _Lý triều_), đôi khi gọi là nhà **Hậu Lý** (để phân biệt với triều đại Tiền Lý do Lý Bí thành lập) là một triều
**Nhà Tây Sơn** (chữ Nôm: 家西山, chữ Hán: 西山朝 / **Tây Sơn triều**) là một triều đại quân chủ trong lịch sử Việt Nam tồn tại từ năm 1778 đến năm 1802, được thành lập
**Nhà Trần** (chữ Nôm: 茹陳, chữ Hán: 陳朝, Hán Việt: _Trần triều_) là một triều đại quân chủ cai trị nước Đại Việt từ năm 1226 đến năm 1400. Đây là triều đại được lưu
**Hoàng Thế Thiện** (1922 – 1995) là một danh tướng của Quân đội nhân dân Việt Nam (thụ phong trước năm 1975), một Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam. Ông từng
phải|Lãnh thổ Việt Nam thời nhà Lê sơ ([[1428-1527).]] **Nhà Lê sơ** (chữ Nôm: 茹黎初 chữ Hán: 黎初朝, Hán Việt: _Lê sơ triều_) là giai đoạn đầu của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê.
**Nhà Minh**, quốc hiệu chính thức là **Đại Minh**, là triều đại cai trị Trung Quốc từ năm 1368 đến năm 1644 sau sự sụp đổ của nhà Nguyên do người Mông Cổ lãnh đạo.
thumb|Ảnh chụp Hoàng thành Huế ngày [[11 tháng 9, năm 1932.]] **Hoàng thành Huế** (chữ Hán: 皇城) hay còn được gọi là **Đại Nội** (大內), là vòng thành thứ hai bên trong Kinh thành Huế,