✨Ngô Việt Trung

Ngô Việt Trung

Ngô Việt Trung (sinh ngày 08/05/1953) là một nhà Toán học người Việt Nam. Ông là Viện trưởng Viện Toán học Việt Nam từ 2007 tới 2013, là Viện sĩ Viện Hàn lâm Khoa học Thế giới thứ ba.

Xuất thân và sự nghiệp

Quê ông ở xã Điện Quang, Điện Bàn, Quảng Nam. Ông là con trai của Ngô Điền, nguyên đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại Campuchia trong thời kì Khmer đỏ (1979-1991). Hồi 3 tuổi, ông bị bại liệt. Mẹ ông là y tá quân đội đã cấp cứu ông kịp thời, giữ lại được mạng sống nhưng nửa người bên trái của ông bị liệt hoàn toàn. Về sau nhờ tập luyện ông đã hồi phục nhưng chân trái vẫn bị liệt suốt đời.

Ông từng là học sinh chuyên Toán Trường trung học phổ thông Việt Đức (Hà Nội). Năm 1969, ông giành giải nhất cuộc thi học sinh giỏi Toán toàn Miền Bắc. Sau đó, ở tuổi 16, ông sang Đức học đại học về Toán.

Tại Đức, ông lấy bằng thạc sĩ năm 1974, tiến sĩ năm 1978 và tiến sĩ khoa học năm 1983 tại Đại học Martin-Luther Halle-Wittenberg.

Những năm 1983-1990, ông là phó giáo sư tại Viện Toán học Việt Nam; từ năm 1991 (40 tuổi), là giáo sư, trưởng phòng đại số và lý thuyết số Viện Toán học. Ông là giáo sư thỉnh giảng của nhiều Đại học danh tiếng ở châu Á, châu Âu.

Giáo sư Ngô Việt Trung được bầu làm viện sĩ Viện Hàn lâm Khoa học các nước Thế giới thứ 3 (TWAS) năm 2000 khi ông 49 tuổi. Ông là viện sĩ thứ 7 người Việt Nam, gồm: Nguyễn Văn Hiệu (Vật lý lý thuyết), Đào Vọng Đức (Vật lý lý thuyết), Nguyễn Huy Phan (Y học), Vũ Tuyên Hoàng (Nông học), Lê Dũng Tráng (Toán học), Nguyễn Văn Đạo (Cơ học), Ngô Việt Trung (Toán học). Sau Ngô Việt Trung, còn có thêm 5 nhà toán học Việt Nam nữa trở thành viện sĩ TWAS: Hà Huy Khoái (Toán học), Đào Trọng Thi (Toán học), Lê Tuấn Hoa (Toán học), Phan Quốc Khánh (Toán học) và Hoàng Xuân Phú (Toán học).

Năm 2009, ông được trao Giải thưởng Nhân tài Đất Việt trong lĩnh vực Khoa học tự nhiên về Toán học.

Năm 2017 ông được trao giải thưởng Hồ Chí Minh đợt V về khoa học và công nghệ (cùng với GS Nguyễn Tự Cường, GS Lê Tuấn Hoa) về cụm công trình "Các bất biến và cấu trúc của vành địa phương vành phân bậc".

Đóng góp

Hướng nghiên cứu chính của ông là đại số giao hoán và ứng dụng trong hình học đại số.

Một số công trình tiêu biểu:

  • Nguyen, Hop Dang; Trung, Ngo Viet Depth functions of symbolic powers of homogeneous ideals. Invent. Math. 218 (2019), no. 3, 779–827.
  • Terai, Naoki; Trung, Ngo Viet Cohen-Macaulayness of large powers of Stanley-Reisner ideals. Adv. Math. 229 (2012), no. 2, 711–730.
  • Herzog, Jürgen; Hibi, Takayuki; Trung, Ngô Viêt Symbolic powers of monomial ideals and vertex cover algebras. Adv. Math. 210 (2007), no. 1, 304–322
  • Cutkosky, S. Dale; Herzog, Jürgen; Trung, Ngô Viêt, Asymptotic behaviour of the Castelnuovo-Mumford regularity, Compositio Math. 118 (1999), no. 3, 243–261.
  • Conca, Aldo; Herzog, Jürgen; Trung, Ngô Viêt; Valla, Giuseppe Diagonal subalgebras of bigraded algebras and embeddings of blow-ups of projective spaces. Amer. J. Math. 119 (1997), no. 4, 859–901.
  • Aberbach, Ian M.; Huneke, Craig; Ngô Việt Trung Reduction numbers, Briançon-Skoda theorems and the depth of Rees rings. Compositio Math. 97 (1995), no. 3, 403–434.
  • Bruns, Winfried; Gubeladze, Joseph; Ngô Viêt Trung Normal polytopes, triangulations, and Koszul algebras. J. Reine Angew. Math. 485 (1997), 123–160.
  • Sturmfels, Bernd; Trung, Ngô Viêt; Vogel, Wolfgang Bounds on degrees of projective schemes. Math. Ann. 302 (1995), no. 3, 417–432.
  • Herzog, Jürgen; Trung, Ngô Viêt Gröbner bases and multiplicity of determinantal and Pfaffian ideals. Adv. Math. 96 (1992), no. 1, 1–37.
  • Trung, Ngô Viêt Positivity of mixed multiplicities. Math. Ann. 319 (2001), no. 1, 33–63.
  • Minh, Nguyen Cong; Trung, Ngo Viet Cohen-Macaulayness of monomial ideals and symbolic powers of Stanley-Reisner ideals. Adv. Math. 226 (2011), no. 2, 1285–1306.
  • Huneke, Craig; Trung, Ngô Viêt On the core of ideals. Compos. Math. 141 (2005), no. 1, 1–18.
  • Ngô Viêt Trung Constructive characterization of the reduction numbers. Compositio Math. 137 (2003), no. 1, 99–113.
  • Trung, Ngô Viêt; Valla, Giuseppe Degree bounds for the defining equations of arithmetically Cohen-Macaulay varieties. Math. Ann. 281 (1988), no. 2, 209–218.
  • Schenzel, Peter; Ngô Viêt Trung; Nguyễn Tụ' Cu'ò'ng, Verallgemeinerte Cohen-Mavaulay‐Moduln, Mathematische Nachrichten 85 (1), 1978, 57-73.
  • Ngô Việt Trung Reduction exponent and degree bound for the defining equations of graded rings. Proc. Amer. Math. Soc. 101 (1987), no. 2, 229–236.
👁️ 106 | ⌚2025-09-16 22:27:51.995

QC Shopee
**Ngô Việt Trung** (sinh ngày 08/05/1953) là một nhà Toán học người Việt Nam. Ông là Viện trưởng Viện Toán học Việt Nam từ 2007 tới 2013, là Viện sĩ Viện Hàn lâm Khoa học
**Ngô Việt Trung** (sinh ngày 08/05/1953) là một nhà Toán học người Việt Nam. Ông là Viện trưởng Viện Toán học Việt Nam từ 2007 tới 2013, là Viện sĩ Viện Hàn lâm Khoa học
Thời [[nhà Hậu Lương (907-923) ]] **Ngô Việt** (tiếng Trung phồn thể: 吳越國; giản thể: 吴越国, bính âm: Wúyuè Guó), 907-978, là một vương quốc nhỏ độc lập, nằm ven biển, được thành lập trong
Thời [[nhà Hậu Lương (907-923) ]] **Ngô Việt** (tiếng Trung phồn thể: 吳越國; giản thể: 吴越国, bính âm: Wúyuè Guó), 907-978, là một vương quốc nhỏ độc lập, nằm ven biển, được thành lập trong
**Ngô Viết Thụ** (17 tháng 9 năm 19269 tháng 3 năm 2000) là một kiến trúc sư người Việt Nam. Ông là tác giả nhiều công trình kiến trúc hiện đại có thể kể đến
**Ngô Viết Thụ** (17 tháng 9 năm 19269 tháng 3 năm 2000) là một kiến trúc sư người Việt Nam. Ông là tác giả nhiều công trình kiến trúc hiện đại có thể kể đến
**Vấn đề biên giới Việt-Trung thời Lý** phản ánh những hoạt động quân sự - ngoại giao giữa nhà Lý của Việt Nam với triều đại nhà Tống của Trung Quốc xung quanh vấn đề
**Vấn đề biên giới Việt-Trung thời Lý** phản ánh những hoạt động quân sự - ngoại giao giữa nhà Lý của Việt Nam với triều đại nhà Tống của Trung Quốc xung quanh vấn đề
**Chiến tranh biên giới 1979**, hay thường được gọi là **Chiến tranh biên giới Việt – Trung năm 1979**, là một cuộc chiến ngắn nhưng khốc liệt giữa Trung Quốc và Việt Nam, diễn ra
**Chiến tranh biên giới 1979**, hay thường được gọi là **Chiến tranh biên giới Việt – Trung năm 1979**, là một cuộc chiến ngắn nhưng khốc liệt giữa Trung Quốc và Việt Nam, diễn ra
**Tiền Thục** (29 tháng 9 năm 929 - 7 tháng 10 năm 988, biểu tự là **Văn Đức**), được biết đến với tên **Tiền Hoằng Thục** trước năm 960, là vị vua cuối cùng của
**Tiền Thục** (29 tháng 9 năm 929 - 7 tháng 10 năm 988, biểu tự là **Văn Đức**), được biết đến với tên **Tiền Hoằng Thục** trước năm 960, là vị vua cuối cùng của
**Tiền Thục** (29 tháng 9 năm 929 - 7 tháng 10 năm 988, biểu tự là **Văn Đức**), được biết đến với tên **Tiền Hoằng Thục** trước năm 960, là vị vua cuối cùng của
Ngô Việt Xuân Thu (吳越春秋) là một bộ tạp sử ghi chép những biến cố xảy ra ở hai nước Ngô, Việt thời Xuân Thu, tác giả là Triệu Diệp. Triệu Diệp (趙曄 ? -
**_Ngô Việt Xuân Thu_** () là một bộ tạp sử do Triệu Diệp (赵晔) thời Đông Hán biên soạn và Hoàng Phủ Tuân thời Đường san định. Sách gồm mười quyển, kể lại những biến
**_Ngô Việt Xuân Thu_** () là một bộ tạp sử do Triệu Diệp (赵晔) thời Đông Hán biên soạn và Hoàng Phủ Tuân thời Đường san định. Sách gồm mười quyển, kể lại những biến
**Vấn đề biên giới Việt–Trung thời Lê sơ** phản ánh những hoạt động quân sự – ngoại giao giữa nhà Lê sơ ở Việt Nam với triều đại nhà Minh của Trung Quốc xung quanh
**Vấn đề biên giới Việt–Trung thời Lê sơ** phản ánh những hoạt động quân sự – ngoại giao giữa nhà Lê sơ ở Việt Nam với triều đại nhà Minh của Trung Quốc xung quanh
Biến động biên giới Việt - Trung, 1428 - 1895. **Vấn đề biên giới Việt-Trung thời Lê trung hưng** phản ánh những hoạt động quân sự - ngoại giao giữa nhà Lê trung hưng ở
Biến động biên giới Việt - Trung, 1428 - 1895. **Vấn đề biên giới Việt-Trung thời Lê trung hưng** phản ánh những hoạt động quân sự - ngoại giao giữa nhà Lê trung hưng ở
**Vấn đề biên giới Việt-Trung thời Mạc** phản ánh những hoạt động quân sự - ngoại giao giữa nhà Mạc ở Việt Nam với nhà Minh của Trung Quốc xung quanh vấn đề biên giới
**Vấn đề biên giới Việt-Trung thời Mạc** phản ánh những hoạt động quân sự - ngoại giao giữa nhà Mạc ở Việt Nam với nhà Minh của Trung Quốc xung quanh vấn đề biên giới
**Ngô** (chữ Hán phồn thể: 吳; chữ Hán giản thể: 吴; Hangul: 오; Latin: "Ng", "Wu", "O", "Oh") là một họ người phổ biến tại Trung Quốc, Việt Nam, và Triều Tiên. Tại Việt Nam
**Ngô** (chữ Hán phồn thể: 吳; chữ Hán giản thể: 吴; Hangul: 오; Latin: "Ng", "Wu", "O", "Oh") là một họ người phổ biến tại Trung Quốc, Việt Nam, và Triều Tiên. Tại Việt Nam
**Chiến tranh biên giới Việt Nam – Campuchia**, hay còn được gọi là **Chiến tranh biên giới Tây Nam**; , UNGEGN: _Sângkréam Kâmpŭchéa-Viĕtnam_; Những người theo chủ nghĩa dân tộc Khmer gọi là **Việt
**Chiến tranh biên giới Việt Nam – Campuchia**, hay còn được gọi là **Chiến tranh biên giới Tây Nam**; , UNGEGN: _Sângkréam Kâmpŭchéa-Viĕtnam_; Những người theo chủ nghĩa dân tộc Khmer gọi là **Việt
Ngô Việt Xuân Thu (吳越春秋) là một bộ tạp sử ghi chép những biến cố xảy ra ở hai nước Ngô, Việt thời Xuân Thu, tác giả là Triệu Diệp. Triệu Diệp (趙曄 ? -
Ngô Việt Xuân Thu (吳越春秋) là một bộ tạp sử ghi chép những biến cố xảy ra ở hai nước Ngô, Việt thời Xuân Thu, tác giả là Triệu Diệp. Triệu Diệp (趙曄 ? -
Ngô Việt Xuân Thu (吳越春秋) là một bộ tạp sử ghi chép những biến cố xảy ra ở hai nước Ngô, Việt thời Xuân Thu, tác giả là Triệu Diệp. Triệu Diệp (趙曄 ? -
Ngô Việt Xuân Thu (吳越春秋) là một bộ tạp sử ghi chép những biến cố xảy ra ở hai nước Ngô, Việt thời Xuân Thu, tác giả là Triệu Diệp. Triệu Diệp (趙曄 ? -
**Việt Nam Quốc Tự** (chữ Hán: 越南國寺) là ngôi chùa tọa lạc tại 244 đường Ba tháng Hai, quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh do Hòa thượng Thích Tâm Giác - viện trưởng Viện
**Việt Nam Quốc Tự** (chữ Hán: 越南國寺) là ngôi chùa tọa lạc tại 244 đường Ba tháng Hai, quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh do Hòa thượng Thích Tâm Giác - viện trưởng Viện
Ngô Việt Xuân Thu là một bộ tạp sử ghi chép những biến cố xảy ra ở hai nước Ngô, Việt thời Xuân Thu, tác giả là Triệu Diệp. Triệu Diệp - sống dưới thời
Ngô Việt Xuân Thu là một bộ tạp sử ghi chép những biến cố xảy ra ở hai nước Ngô, Việt thời Xuân Thu, tác giả là Triệu Diệp. Triệu Diệp - sống dưới thời
**Trường Trung học phổ thông Việt Đức** là một trường trung học nằm tại quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội, được thành lập ngày 3 tháng 3 năm 1955. ## Lịch sử Khu nhà
**Trường Trung học phổ thông Việt Đức** là một trường trung học nằm tại quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội, được thành lập ngày 3 tháng 3 năm 1955. ## Lịch sử Khu nhà
Mình rất yêu mến Ngô Trần Trung Nghĩa. Bạn đã dịch - và dịch là dịch đủ nhiều Cổ văn Trung Hoa. Công việc đó cô đơn và lặng thầm. Quý thay. *** Lời dịch
Mình rất yêu mến Ngô Trần Trung Nghĩa. Bạn đã dịch - và dịch là dịch đủ nhiều Cổ văn Trung Hoa. Công việc đó cô đơn và lặng thầm. Quý thay. *** Lời dịch
Thông tin chi tiết Mã hàng 8936144202036 Tên Nhà Cung Cấp Phanbook Tác giả Ngô Viết Nam Sơn NXB Dân Trí Năm XB 2023 Ngôn Ngữ Tiếng Việt Trọng lượng (gr) 200 Kích Thước Bao
Thông tin chi tiết Mã hàng 8936144202036 Tên Nhà Cung Cấp Phanbook Tác giả Ngô Viết Nam Sơn NXB Dân Trí Năm XB 2023 Ngôn Ngữ Tiếng Việt Trọng lượng (gr) 200 Kích Thước Bao
**Viện Toán học** là cơ quan nghiên cứu chuyên sâu cơ bản về toán học trực thuộc Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam (VAST). Viện được thành lập năm 1969 theo Nghị định
**Viện Toán học** là cơ quan nghiên cứu chuyên sâu cơ bản về toán học trực thuộc Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam (VAST). Viện được thành lập năm 1969 theo Nghị định
Sách Kỹ Năng Biên Phiên Dịch Trung - Việt, Việt - Trung Thực Chiến - Tập 1 Tác giả: TS Trương Gia Quy ền, TS.Bùi Thị Hạnh Quyên, . Nguyễn Thị Thu Hằng àng Thị
Sách Kỹ Năng Biên Phiên Dịch Trung - Việt, Việt - Trung Thực Chiến - Tập 1 Tác giả: TS Trương Gia Quy ền, TS.Bùi Thị Hạnh Quyên, . Nguyễn Thị Thu Hằng àng Thị
Sách Kỹ Năng Biên Phiên Dịch Trung - Việt, Việt - Trung Thực Chiến - Tập 1 NỘI DUNG SÁCH: Cuốn sách Kỹ Năng Biên Phiên Dịch Trung – Việt, Việt – Trung thực chiến