✨Nghi tần

Nghi tần

Nghi tần Hoàng thị (chữ Hán: 儀嬪黄氏; ? - 1735), là một phi tần của Thanh Cao Tông Càn Long Hoàng đế.

Tiểu sử

Nghi tần Hoàng thị không rõ năm sinh và ngày sinh, vốn xuất thân Bao y Quản lĩnh hạ nhân, nhưng không rõ kỳ tịch. Dựa vào việc bà thuộc Nội vụ phủ (tức Thượng tam kỳ Bao y) cùng việc nâng thành Tương Hoàng kỳ Bao y về sau, Hoàng thị nguyên bổn có lẽ thuộc Chính Hoàng kỳ hoặc Chính Bạch kỳ. Cha bà là Mang Mẫn (戴敏), nguyên là Phó Tổng lãnh sự tại Viên Minh Viên. Không rõ thời gian Hoàng thị hầu hạ Càn Long Đế, chỉ biết bà vốn là Cách cách khi ông chỉ mới là Hoàng tứ tử Hoằng Lịch. Vào năm Ung Chính thứ 5 (1727), số lượng Cách cách hầu hạ cho Hoằng Lịch đã lên đến tám đến chín người, Hoàng thị có khả năng đã là một trong số đó.

Năm Ung Chính thứ 13 (1735), ngày 3 tháng 9 (âm lịch), Bảo Thân vương Hoằng Lịch kế vị, sử gọi [Càn Long Đế].

Ngày 24 tháng 9 (âm lịch) cùng năm, Càn Long Đế ra chỉ tấn phong phi tần. Theo chỉ dụ của Càn Long Đế dụ cho Nội các, thì Trắc phúc tấn Cao thị làm Quý phi, Trắc phúc tấn Na Lạp thị làm Phi, còn Cách cách Tô thị cùng Hoàng thị đều phong Tần, dưới nữa có Cách cách Kim thị làm Quý nhân, Cách cách Hải thị và Cách cách Trần thị đều thụ phong Thường tại. Khi ấy chưa có lễ sách phong, cũng chưa định huy hiệu, vì vậy Hoàng thị tạm gọi là [Hoàng tần; 黃嬪]. Cùng lúc đó, Càn Long Đế gia thưởng nâng kỳ cho Quý phi, đem thành Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, còn Tần Hoàng thị được gia ân nâng thành Tương Hoàng kỳ Bao y, thuộc Tá lĩnh.

Cách thời điểm gia tấn phong hiệu không lâu, Hoàng thị qua đời, ước chừng từ ngày 25 tháng 9 (âm lịch) cùng năm ấy đến cuối tháng 11. Bởi vậy, tài liệu hồ sơ năm Càn Long nguyên niên (1736) đều không còn xuất hiện ghi chép về Hoàng thị nữa. Ngoài ra trong Hoàng triều văn điển (皇朝文典) cũng xuất hiện bài tế văn cho Hoàng tần vào năm Ung Chính thứ 13, càng thêm chắc chắn thời điểm qua đời của bà.

Năm Càn Long nguyên niên (1736), ngày 28 tháng 9 (âm lịch), sách tặng Tần Hoàng thị làm [Nghi tần; 儀嬪]. Sách văn viết:

Năm Càn Long thứ 11 (1746), ngày 27 tháng 10 (âm lịch), quan tài nhập Phi viên tẩm của Dụ lăng, Thanh Đông lăng.

Phim ảnh

👁️ 58 | ⌚2025-09-16 22:45:17.706

QC Shopee
**Nghi Tân** (宜宾) là một địa cấp thị thuộc tỉnh Tứ Xuyên, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Thành phố nằm ở trung nam bộ tỉnh Tứ Xuyên, tại nơi hợp lưu của sông Dân
**Nghi Tân** (宜宾) là một địa cấp thị thuộc tỉnh Tứ Xuyên, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Thành phố nằm ở trung nam bộ tỉnh Tứ Xuyên, tại nơi hợp lưu của sông Dân
**Bình Sơn** (chữ Hán giản thể: 屏山县, Hán Việt: _Bình Sơn huyện_) là một huyện của địa cấp thị Nghi Tân, tỉnh Tứ Xuyên, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Huyện này có diện tích
**Bình Sơn** (chữ Hán giản thể: 屏山县, Hán Việt: _Bình Sơn huyện_) là một huyện của địa cấp thị Nghi Tân, tỉnh Tứ Xuyên, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Huyện này có diện tích
**Củng** (chữ Hán giản thể: 珙县, Hán Việt: _Củng huyện_) là một huyện của địa cấp thị Nghi Tân, tỉnh Tứ Xuyên, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Huyện này có diện tích 1.145,3 km2,
**Củng** (chữ Hán giản thể: 珙县, Hán Việt: _Củng huyện_) là một huyện của địa cấp thị Nghi Tân, tỉnh Tứ Xuyên, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Huyện này có diện tích 1.145,3 km2,
**Nam Khê** (chữ Hán giản thể: 南溪县 Hán Việt: _Nam Khê khu_) là một khu của địa cấp thị Nghi Tân, tỉnh Tứ Xuyên, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Được gọi là "Vạn Lý
**Nam Khê** (chữ Hán giản thể: 南溪县 Hán Việt: _Nam Khê khu_) là một khu của địa cấp thị Nghi Tân, tỉnh Tứ Xuyên, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Được gọi là "Vạn Lý
**Cao** (chữ Hán giản thể: 高县, Hán Việt: _Cao huyện_) là một huyện của địa cấp thị Nghi Tân, tỉnh Tứ Xuyên, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Huyện Cao giáp Trùng Khánh. Huyện này
**Cao** (chữ Hán giản thể: 高县, Hán Việt: _Cao huyện_) là một huyện của địa cấp thị Nghi Tân, tỉnh Tứ Xuyên, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Huyện Cao giáp Trùng Khánh. Huyện này
**Trường Ninh** (chữ Hán giản thể: 长宁县, Hán Việt: _Trường Ninh huyện_) là một huyện của địa cấp thị Nghi Tân, tỉnh Tứ Xuyên, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Huyện Trường Ninh có diện
**Trường Ninh** (chữ Hán giản thể: 长宁县, Hán Việt: _Trường Ninh huyện_) là một huyện của địa cấp thị Nghi Tân, tỉnh Tứ Xuyên, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Huyện Trường Ninh có diện
**Nghi tần Hoàng thị** (chữ Hán: 儀嬪黄氏; ? - 1735), là một phi tần của Thanh Cao Tông Càn Long Hoàng đế. ## Tiểu sử Nghi tần Hoàng thị không rõ năm sinh và ngày
**Nghi tần Hoàng thị** (chữ Hán: 儀嬪黄氏; ? - 1735), là một phi tần của Thanh Cao Tông Càn Long Hoàng đế. ## Tiểu sử Nghi tần Hoàng thị không rõ năm sinh và ngày
**Nghi tần Thành thị** (chữ Hán: 宜嬪成氏, Hangul: 의빈성씨; 8 tháng 7 năm 1753 - 14 tháng 9 năm 1786), là một Hậu cung tần ngự thuộc Nội mệnh phụ của Triều Tiên Chính Tổ.
**Nghi tần Thành thị** (chữ Hán: 宜嬪成氏, Hangul: 의빈성씨; 8 tháng 7 năm 1753 - 14 tháng 9 năm 1786), là một Hậu cung tần ngự thuộc Nội mệnh phụ của Triều Tiên Chính Tổ.
**Triết Mẫn Nghi tần Triệu thị **(貴人 趙氏, 1842 - 1865) là một trong số những hậu cung tần ngự của Triều Tiên Triết Tông. ## Cuộc đời Triết Mẫn Nghi tần Triệu thị thuộc gia tộc Phong
**Triết Mẫn Nghi tần Triệu thị **(貴人 趙氏, 1842 - 1865) là một trong số những hậu cung tần ngự của Triều Tiên Triết Tông. ## Cuộc đời Triết Mẫn Nghi tần Triệu thị thuộc gia tộc Phong
thumb|Hậu cung ở Trung Á **Phi tần** (chữ Hán: _妃嬪_, tiếng Anh: _Imperial consort_ / _Royal concubine_), **Thứ phi** (_次妃_), **Tần ngự** (_嬪御_) hoặc **Cung nhân** (_宮人_), là những tên gọi chung cho nàng hầu
thumb|Hậu cung ở Trung Á **Phi tần** (chữ Hán: _妃嬪_, tiếng Anh: _Imperial consort_ / _Royal concubine_), **Thứ phi** (_次妃_), **Tần ngự** (_嬪御_) hoặc **Cung nhân** (_宮人_), là những tên gọi chung cho nàng hầu
**Trương Nghi** (chữ Hán: 張儀, 373 TCN - 310 TCN), tước hiệu là **Vũ Tín Quân** (武信君), người đời tôn xưng là **Trương Tử** (張子), là một nhà du thuyết nổi tiếng thời Chiến Quốc
**Trương Nghi** (chữ Hán: 張儀, 373 TCN - 310 TCN), tước hiệu là **Vũ Tín Quân** (武信君), người đời tôn xưng là **Trương Tử** (張子), là một nhà du thuyết nổi tiếng thời Chiến Quốc
**Lưu Nghị** (, ? – 412), tự **Hi Nhạc**, tên lúc nhỏ là **Bàn Long**, người huyện Bái, nước (quận) Bái , tướng lĩnh Bắc phủ binh nhà Đông Tấn trong lịch sử Trung Quốc.
**Lưu Nghị** (, ? – 412), tự **Hi Nhạc**, tên lúc nhỏ là **Bàn Long**, người huyện Bái, nước (quận) Bái , tướng lĩnh Bắc phủ binh nhà Đông Tấn trong lịch sử Trung Quốc.
**Nghi phi Quách Lạc La thị** (chữ Hán: 宜妃郭络罗氏, ? - 1733), Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, là một phi tần rất được sủng ái của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Hoàng đế. Bà là
**Nghi phi Quách Lạc La thị** (chữ Hán: 宜妃郭络罗氏, ? - 1733), Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, là một phi tần rất được sủng ái của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Hoàng đế. Bà là
**Nghi Lộc** là một huyện cũ ven biển nằm ở phía đông nam tỉnh Nghệ An, Việt Nam. ## Địa lý Huyện Nghi Lộc nằm ở phía đông nam tỉnh Nghệ An, có vị trí
**Nghi Lộc** là một huyện cũ ven biển nằm ở phía đông nam tỉnh Nghệ An, Việt Nam. ## Địa lý Huyện Nghi Lộc nằm ở phía đông nam tỉnh Nghệ An, có vị trí
**Tần Chiêu Tương vương** (chữ Hán: 秦昭襄王; 325 TCN – 251 TCN, trị vì: 306 TCN - 251 TCN) hay **Tần Chiêu vương** (秦昭王), là vị vua thứ 33 của nước Tần - chư hầu
**Tần Chiêu Tương vương** (chữ Hán: 秦昭襄王; 325 TCN – 251 TCN, trị vì: 306 TCN - 251 TCN) hay **Tần Chiêu vương** (秦昭王), là vị vua thứ 33 của nước Tần - chư hầu
**Di tần Bách thị** (chữ Hán: 怡嫔柏氏, 1721 - 1757), là một phi tần của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. ## Thân thế Di tần là người Giang Tô, xuất thân thường dân không
**Di tần Bách thị** (chữ Hán: 怡嫔柏氏, 1721 - 1757), là một phi tần của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. ## Thân thế Di tần là người Giang Tô, xuất thân thường dân không
**Hy tần Hách Xá Lý thị** (chữ Hán: 僖嫔赫舍里氏, ? - 11 tháng 9 năm 1702), là một phi tần của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế. ## Tiểu sử Hy tần, xuất thân từ
**Hy tần Hách Xá Lý thị** (chữ Hán: 僖嫔赫舍里氏, ? - 11 tháng 9 năm 1702), là một phi tần của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế. ## Tiểu sử Hy tần, xuất thân từ
**Hiển Mục Tuy tần** Phác thị (chữ Hán: 顯穆綏嬪朴氏; 1770 - 6 tháng 2 năm 1823), còn được gọi là **Gia Thuận cung** (嘉順宮) hay **Tuy phi Phác thị** (綏妃朴氏), là một hậu cung tần
**Hiển Mục Tuy tần** Phác thị (chữ Hán: 顯穆綏嬪朴氏; 1770 - 6 tháng 2 năm 1823), còn được gọi là **Gia Thuận cung** (嘉順宮) hay **Tuy phi Phác thị** (綏妃朴氏), là một hậu cung tần
**Tần Khang công** (chữ Hán: 秦康公, trị vì: 620 TCN – 609 TCN), tên thật là **Doanh Oánh** (嬴罃), là vị vua thứ 15 nước Tần - một chư hầu nhà Chu trong lịch sử
**Tần Khang công** (chữ Hán: 秦康公, trị vì: 620 TCN – 609 TCN), tên thật là **Doanh Oánh** (嬴罃), là vị vua thứ 15 nước Tần - một chư hầu nhà Chu trong lịch sử
**Vương Quán** (; ? - ?) là thừa tướng đầu tiên của nhà Tần trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Dưới thời Tần vương Chính, Vương Quán thăng chức từ Ngự sử đại
**Vương Quán** (; ? - ?) là thừa tướng đầu tiên của nhà Tần trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Dưới thời Tần vương Chính, Vương Quán thăng chức từ Ngự sử đại
**Vụ phát tán video Senkaku năm 2010** (hoặc ) là một vụ phát tán các video ghi hình vụ va chạm tàu ​​Senkaku năm 2010 trên mạng chia sẻ YouTube do một sĩ quan trưởng
**Vụ phát tán video Senkaku năm 2010** (hoặc ) là một vụ phát tán các video ghi hình vụ va chạm tàu ​​Senkaku năm 2010 trên mạng chia sẻ YouTube do một sĩ quan trưởng
**Tần** (chữ Hán: 嬪; Hangul: 빈; Kana: ひん), còn gọi **Cung tần** (宮嬪), là một cấp bậc phi tần trong hậu cung của Quốc vương hoặc Hoàng đế. Danh xưng này tồn tại ở các
**Tần** (chữ Hán: 嬪; Hangul: 빈; Kana: ひん), còn gọi **Cung tần** (宮嬪), là một cấp bậc phi tần trong hậu cung của Quốc vương hoặc Hoàng đế. Danh xưng này tồn tại ở các
**Các chiến dịch bắc phạt thời Đông Tấn** chỉ loạt trận chiến của nhà Đông Tấn ở phía nam phát động trong khoảng thời gian từ năm 317 đến 419 nhằm thu phục lại miền