✨Mướp khía
Mướp khía hay còn gọi mướp tàu (danh pháp khoa học: Luffa acutangula) là một loài thực vật có hoa thuộc họ Bầu bí được (L.) Roxb. mô tả khoa học lần đầu năm 1832.
Phân bố
Cây mướp khía phân bố từ Trung Á đến Đông Á và Đông Nam Á, ngoài ra còn được trồng trong nhà kín ở nơi có khí hậu lạnh.
Loài cây này cũng được trồng ở Nam Á và châu Phi
- Tiếng Myanma: ဗြူးဒါး (bju: da: ), hay ပုံလုံ (boun loun )
- Tiếng Khmer: ននោងជ្រុង ()
- Tiếng Lào: ລອຽ ()
- Tiếng Tamil: Pirkanga
- Tiếng Telugu: beera kaaya.
Thành phần hóa học
Quả chứa một chất đắng là luffin; còn có các amino acid tự do: arginin, glycin, threonin, acid glutamic, leucin Quả già phơi khô và được xử lý để loại bỏ mọi thứ chỉ chừa lại xơ quả, sau đó có thể được sử dụng làm miếng rửa bát hoặc lấy xơ để làm đan ra mũ nón. Mướp khía cũng được sử dụng trong Đông y.
Trong Đông y
- Bộ phận dùng: Toàn cây hay chỉ dùng xơ mướp (Retinervus Luffae Fructus), gọi là Ty qua lạc. Dây, lá và hạt cũng được dùng.
- Tính vị, tác dụng:
-
Xơ Mướp có vị ngọt, tính bình; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết thông lạc, lợi niệu tiêu thủng.
-
Lá Mướp có vị đắng và chua, tính hơi hàn; có tác dụng chỉ huyết, thanh nhiệt giải độc.
-
Hạt có vị hơi ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu nhiệt hoá đàm, nhuận táo, sát trùng.
-
Dây có vị ngọt, tính bình; có tác dụng thông kinh hoạt lạc, chỉ khái hoá đàm.
-
Rễ có vị ngọt, tính bình; có tác dụng thanh nhiệt giải độc.
- Công dụng:
-
Xơ Mướp dùng trị: gân cốt tê đau, đau ngực sườn, bế kinh, sữa không thông, viêm tuyến sữa, thủy thủng;
-
Lá dùng trị ho, ho gà, nắng nóng khát nước vào mùa hè; dùng ngoài trị chảy máu ở các vết thương, ecpet, mảng tròn, chốc lở, bệnh mụn;
-
Hạt mướp dùng trị ho nhiều đờm, sát trùng, đái khó;
-
Dây dùng trị đau thắt lưng, ho, viêm mũi, viêm khí quản;
-
Rễ Mướp dùng trị viêm mũi, viêm các xoang phụ của mũi, dùng nấu nước rửa chỗ lở ngứa chảy nước.
-
Ở Ấn Độ, dịch lá tươi cho vào mắt trị đau mắt hột; lá tươi giã ra đắp tại chỗ trị viêm lách, trĩ và phong hủi.
Hình ảnh
