**Mô Rai** là một xã thuộc huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum, Việt Nam. ## Địa lý Xã Mô Rai nằm ở phía tây huyện Sa Thầy, có vị trí địa lý: *Phía đông giáp
Nhà mồ của người Gia Rai tại Viện bảo tàng Dân tộc học, Hà Nội Nhà mồ của người Cơ Tu tại Viện bảo tàng Dân tộc học, Hà Nội Tượng nhà mồ ở [[Bản
**Người Gia Rai**, còn gọi là **Jarai** (**Jrai**) hay **Ană Krai** (con của rồng), là một dân tộc cư trú ở vùng Tây Nguyên của Việt Nam, đa số là tại Gia Lai và một
**Rái cá sông Bắc Mỹ** hay **rái cá sông phương bắc** (danh pháp hai phần: _Lontra canadensis_) là một loài động vật có vú trong họ Chồn, bộ Ăn thịt. Loài này được Schreber mô
nhỏ|phải|Đánh cá bằng rái cá ở Bangladesh **Đánh bắt bằng rái cá** là kỹ thuật đánh bắt cá và các loài thủy sản nước ngọt khác bằng phương pháp sử dụng những con rái cá,
**Rái cá** (danh pháp khoa học: **_Lutrinae_**) là một nhóm động vật có vú ăn thịt sống dưới nước hay đại dương, thuộc một phần của họ Chồn (_Mustelidae_), họ bao gồm chồn, chồn nâu,
**Rái cá biển** (danh pháp hai phần: _Enhydra lutris_) là một loài động vật thuộc họ Chồn, được Linnaeus mô tả năm 1758. Rái cá biển sinh sống chủ yếu dọc bờ biển Thái Bình
**Rái cá Nhật Bản** (tiếng Nhật: ニ ホ ン カ ワ ウ ソ (日本 川 獺 ー, Hệ phiên âm La-tinh Hepburn: _Nihon-kawauso_) (_Lutra nippon_) là một loại rái cá đã tuyệt chủng trước đây
**Rái cá họng trắng** (Danh pháp khoa học: _Lutrogale perspicillata perspicillata_) hay còn gọi là **rái cá lông mượt phương Nam** là một phân loài của loài rái cá lông mượt (Lutrogale perspicillata) phân bố
**Rái cá thường** hay **rái cá** (tiếng Mường: thái khượp, tiếng Tày: tu bốn, tu nác, tiếng Thái: tu na pết, danh pháp hai phần: **_Lutra lutra_**) là loài điển hình của phân họ Rái
Tiểu quốc **J'rai** (_Ala Car P'tao Degar_, _Dhung Vijaya_, **Nam Bàn**) là một tiểu quốc cổ của các bộ tộc Nam Đảo ở Tây Nguyên, Việt Nam với bộ tộc nòng cốt là người Gia
**Cầy rái cá** (_Cynogale bennettii_) là loài cầy bán thủy sinh trong họ Cầy lỏn, chúng sống trong các khu rừng thấp gần nguồn nước ở bán đảo Mã Lai, Sumatra và Borneo. Cũng có
**Rái cá cạn** hay còn gọi là **Mác mốt Tarbagan** hay **Mác mốt Mông Cổ** (Danh pháp khoa học: _Marmota sibirica_) là một loài gặm nhấm trong họ Sciuridae hay sóc đất, chúng được tìm
**Rái cá vuốt bé** (_Aonyx cinereus_) là loài rái cá nhỏ nhất thế giới với cân nặng nhỏ hơn 5 kg. Chúng sống tại các đầm nước mặn và đất ngập nước ngọt ở Bangladesh, Myanmar,
**Rái cá không vuốt châu Phi** (_Aonyx capensis_) là một loài động vật có vú trong họ Chồn, bộ Ăn thịt. Loài này được Schinz mô tả năm 1821. Loài rái cá này sinh sống
nhỏ|Nhuộm hóa mô miễn dịch mảnh não chuột. **Hóa mô miễn dịch (IHC) **là quá trình xác định chọn lọc kháng nguyên (protein) trong tế bào của một mẫu mô nhờ nguyên tắc kháng nguyên
**Thú mỏ vịt** (tên khoa học: **_Ornithorhynchus anatinus_**) là một loài động vật có vú đẻ trứng bán thuỷ sinh đặc hữu của miền đông Úc, bao gồm cả Tasmania. Dù đã khai quật được
**Rái cá lông mượt** (_Lutrogale perspicillata_) là một loài động vật có vú trong họ Chồn, bộ Ăn thịt. Loài này được I. Geoffroy Saint-Hilaire mô tả năm 1826. Loài này sinh sống ở phía
**Rái cá sông Nam Mỹ** hay **rái cá sông phương nam** (danh pháp hai phần: _Lontra provocax_) là một loài động vật có vú trong họ Chồn, bộ Ăn thịt. Loài này được Thomas mô
**Rái cá biển Nam Mỹ ** (_Lontra felina_) là một loài động vật có vú trong họ Chồn, bộ Ăn thịt. Loài này được Molina mô tả năm 1782. Loài rái cá này sinh sống
**Rái cá cổ đốm** (danh pháp hai phần: _Hydrictis maculicollis_) là một loài động vật có vú trong họ Chồn, bộ Ăn thịt. Loài này được Lichtenstein mô tả năm 1835. ## Hình ảnh
nhỏ|Một cuộc thí nghiệm với sinh vật mô hình là chuột **Sinh vật mô hình** là các loài không phải con người được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu khoa học, nhằm tìm hiểu
**Rái cá Mỹ Latin** (_Lontra longicaudis_) là một loài động vật có vú trong họ Chồn, bộ Ăn thịt. Loài này được Olfers mô tả năm 1818. ## Hình ảnh Tập tin:Lontra,longicaudis(fabrice,capber2007).jpg Tập tin:Brasilian
thumb|Ke ga **Ga Khae Rai** () là một ga Bangkok MRT thuộc Tuyến Hồng. Nhà ga nằm trên đường Tiwanon tại Huyện Mueang Nonthaburi, tỉnh Nonthaburi. Nhà ga có bốn lối thoát. Nó được mở
**Logic mờ** (tiếng Anh: _Fuzzy logic_) được phát triển từ lý thuyết tập mờ để thực hiện lập luận một cách xấp xỉ thay vì lập luận chính xác theo logic vị từ cổ điển.
**Giấc mơ sáng suốt** () là một giấc mơ mà trong đó người mơ biết rằng mình đang mơ. Thuật ngữ này được đặt ra bởi nhà văn, bác sĩ tâm thần người Hà Lan
**Cộng đồng người hâm mộ manga và anime** (hay tên khác là **cộng đồng người hâm mộ**) là một cộng đồng toàn cầu của những người hâm mộ thể loại manga và anime. Manga bao
Một mỏ dầu thumb **Mỏ dầu** hay **vựa dầu** là một khu vực với sự tập trung của các giếng dầu mỏ tập trung khai thác chiết xuất xăng dầu (dầu thô) từ dưới mặt
Các sản phẩm **nguồn mở** (tiếng Anh: _Open source_) bao gồm sự cho phép sử dụng mã nguồn, tài liệu thiết kế hoặc nội dung của sản phẩm. Nó thường được dùng để chỉ mô
**Mô liên kết** là một trong bốn loại mô động vật cơ bản, cùng với mô biểu mô, mô cơ và mô thần kinh. Nó được phát triển từ trung bì. Mô liên kết được
phải|Một mẫu dầu mỏ ở dạng nguyên thể phải|Giếng bơm dầu gần Sarnia, Ontario, [[Canada]] phải|Một công trường khai thác dầu tại [[Mina Al Ahmadi, Kuwait]] **Dầu mỏ** hay **dầu thô** là một chất lỏng
**Mô** là một tập hợp tế bào chuyên hóa (cùng chất gian bào),có cấu tạo giống nhau cùng nhau thực hiện một chức năng nào đó trong cơ thể người và động vật. Cơ thể
**Mơ Armenia**, **mơ tây**, **mơ hạnh** hay **hạnh** (tên khoa học _Prunus armeniaca_ L., do được trồng phổ biến ở Armenia cổ đại) là một loài thực vật thuộc chi _Prunus_. Các nghiên cứu về
[[Chuquicamata, Chile, mỏ đồng lộ thiên có chu vi lớn nhất và độ sâu khai thác đứng hàng thứ hai trên thế giới.]] **Khai thác mỏ** là hoạt động khai thác khoáng sản hoặc các
**Mộ Dung Hoảng** () (297–348), tên tự **Nguyên Chân** (元真), là một người cai trị nước Tiền Yên thời Ngũ Hồ thập lục quốc trong lịch sử Trung Quốc và được công nhận rộng rãi
thumb| Bản đồ cấu trúc của mỏ Erath, [[Louisiana, Hoa Kỳ trong mô hình với các đường đẳng sâu được hiển thị bằng các màu sắc khác nhau.]] **Mô hình địa chất** là sản phẩm
**Mô hình Markov ẩn** (tiếng Anh là _Hidden Markov Model_ - **HMM**) là mô hình thống kê trong đó hệ thống được mô hình hóa được cho là một quá trình Markov với các tham
frameless|right|UML logo **Ngôn ngữ mô hình hóa thống nhất** (tiếng Anh: _Unified Modeling Language_, viết tắt thành **UML**) là một ngôn ngữ mô hình gồm các ký hiệu đồ họa mà các phương pháp hướng
thumb|Gavia immer thumb|_Gavia immer_ **Chim lặn mỏ đen** hay **chim lặn lớn phương bắc** (danh pháp hai phần: **_Gavia immer_**), là một loài chim lặn lớn. ## Từ nguyên _Gavia_ là từ trong tiếng Latinh
**Quần thể lăng mộ Vương tộc của nhà Triều Tiên** là quần thể gồm 40 lăng mộ nằm rải rác tại 18 địa điểm được xây dựng từ năm 1408 đến năm 1966 nhằm tưởng
**Mô hình phát triển Malthus**, hay còn gọi là **mô hình phát triển hàm mũ đơn giản**, là một mô hình mô tả sự tăng trưởng của quần thể theo hàm mũ dựa trên sự
là một mỏ bạc ngầm nằm ở thành phố Ōda, Shimane, Honshū, Nhật Bản. Nó là mỏ bạc lớn nhất trong lịch sử Nhật Bản, đã từng hoạt động trong gần 400 năm, từ khi
**Các mỏ đá lửa thời đại đồ đá mới ở Spiennes** là một trong những mỏ đá lửa lớn nhất và sớm nhất có từ Thời đại đồ đá mới tồn tại ở tây bắc
**Thú lông nhím mỏ dài**, tên khoa học **_Zaglossus_**, là một chi thú lông nhím, động vật đơn huyệt gai sống ở New Guinea. Chi này hiện nay chỉ còn 3 loài tồn tại trong