là một tập đoàn công nghiệp của Nhật Bản.
Lịch sử
Công ty Mitsubishi đầu tiên là một công ty chuyển hàng thành lập bởi Iwasaki Yatarō vào năm 1870. Năm 1873, tên công ty được đổi thành Mitsubishi Shoukai (三菱商会: Tam Lăng thương hội). Tên có nghĩa là "3 củ ấu", loại củ có hai đầu nhọn. Từ nguồn gốc đó mà Mitsubishi xếp ba củ ấu cách điệu làm biểu tượng (logo) cho hãng.
Công ty chuyển sang lĩnh vực khai thác than năm 1881 sau khi mua mỏ than Takashima
và đảo Hashima năm 1890, sử dụng sản phẩm làm nguyên liệu cho đội tàu thủy hơi nước. Công ty cũng bắt đầu đa dạng hóa kinh doanh sang các lĩnh vực đóng tàu, bảo hiểm, xếp gỡ hàng và thương mại. Sau này sự đa dạng hóa được tiếp tục với việc Mitsubishi xâm nhập thêm vào các lĩnh vực khác như sản xuất giấy, thép, thủy tinh, hàng điện tử, tàu sân bay, khai thác dầu mỏ và bất động sản. Khi Mitsubishi xây dựng thành một nghiệp đoàn lớn, nó đóng vai trò quan trọng trong quá trình hiện đại hóa công nghiệp Nhật Bản.
Vì quá trình đa dạng hóa, Mitsubishi sau đó đã thành lập ba công ty con:
Mitsubishi Bank (giờ là một phần Mitsubishi UFJ Financial Group) thành lập năm 1919. Sau khi sáp nhập với ngân hàng Tokyo năm 1996, và UFJ Holdings năm 2004, đây trở thành ngân hàng lớn nhất Nhật Bản.
Mitsubishi Corporation, thành lập năm 1950, công ty thương mại lớn nhất Nhật Bản.
*Mitsubishi Heavy Industries, bao gồm ba công ty công nghiệp.
Mitsubishi Motors, nhà sản xuất ô tô lớn thứ sáu của Nhật Bản.
Mitsubishi Atomic Industry, một công ty năng lượng nguyên tử.
**Mitsubishi Chemical Holdings, công ty hóa chất lớn nhất Nhật Bản.
Thế chiến II
Trong suốt chiến tranh thế giới thứ II, Mitsubishi sản xuất tàu sân bay và máy bay chiến đấu, dưới sự chỉ đạo của kỹ sư hàng không Jiro Horikoshi. Mitsubishi Zero là máy bay tiêm kích chủ lực hoạt động trên tàu sân bay. Nó được các phi công của Hải quân Đế quốc Nhật Bản sử dụng trong trận đánh Trân Châu Cảng ngày 7 tháng 12 năm 1941 và trong rất nhiều lần khác, bao gồm cả trong các cuộc tấn công cảm tử Thần phong.
Thời kì mới
Mitsubishi tham gia vào quá trình phát triển kinh tế chưa từng có của Nhật trong thập niên 1950 và 1960. Khi Nhật Bản phát triển những ngành công nghiệp năng lượng và nguyên liệu. Mitsubishi đã lập ra các công ty Mitsubishi Petrochemical, Mitsubishi Atomic Power Industries, Mitsubishi Liquefied Petroleum Gas, và Mitsubishi Petroleum Development.
Mitsubishi tiếp tục phát triển các công nghệ mới trong các lĩnh vực khác như phát triển không gian, hàng không, phát triển đại dương, công nghệ thông tin, máy tính và chất bán dẫn. Các công ty của Mitsubishi cũng tham gia vào các lĩnh vực hàng hóa tiêu dùng và dịch vụ.
Năm 1970, Các công ty của Mitsubishi thành lập Mitsubishi Foundation để kỉ niệm 100 năm ngày thành lập của công ty. Tính đến năm 2007, Mitsubishi Corporation, một thành viên của tập đoàn Mitsubishi, là công ty thương mại lớn nhất Nhật Bản với hơn 200 cơ sở hoạt động tại khoảng 80 quốc gia trên thế giới. Cùng với hơn 500 công ty con, Mitsubishi có khoảng 54,000 nhân công trên khắp thế giới.
Các công ty của Mitsubishi
Các thành viên chủ chốt
3 Diamonds Seafood Co.
Asahi Glass Co.
The Bank of Tokyo-Mitsubishi UFJ, Ltd.
Kirin Brewery Co., Ltd.
Meiji Yasuda Life Insurance Company
Mitsubishi Electric Corporation
Mitsubishi Estate Co.
Mitsubishi Motors (Automobile manufacturing and sales)
Mitsubishi Paper Mills, Ltd.
Mitsubishi Plastics, Inc.
Mitsubishi Rayon Co., Ltd.
Mitsubishi Research Institute, Inc.
Mitsubishi Shindoh Co., Ltd.
Mitsubishi Steel Mfg. Co., Ltd.
Mitsubishi UFJ Trust and Banking Corporation (part of Mitsubishi UFJ Financial Group)
Mitsubishi UFJ Securities
Nikon Corporation
Nippon Oil Corporation
NYK Line (Nippon Yusen Kabushiki Kaisha)
P.S. Mitsubishi Construction Co., Ltd.
*Tokio Marine & Nichido Fire Insurance Co., Ltd.
Các tổ chức liên quan
Atami Yowado
Chitose Kosan Co., Ltd.
Dai Nippon Toryo Co., Ltd.
The Dia Foundation for Research on Ageing Societies
Diamond Family Club
Kaitokaku
Koiwai Noboku Kaisha, Ltd.
LEOC JAPAN Co., Ltd.
Marunouchi Yorozu Corp.
Meiwa Corporation
Mitsubishi C&C Research Association
Mitsubishi Club
Mitsubishi Corporate Name and Trademark Committee
Mitsubishi Economic Research Institute
The Mitsubishi Foundation
Mitsubishi Kinyokai
Mitsubishi Marketing Association
Mitsubishi Motors North America
Mitsubishi Public Affairs Committee
The Mitsubishi Yowakai Foundation
MT Insurance Service Co., Ltd.
Seikado Bunko Art Museum
Shonan Country Club
Sotsu Corporation
The Toyo Bunko
Seikei University
👁️
79 | ⌚2025-09-16 22:28:11.727

là một tập đoàn công nghiệp của Nhật Bản. ## Lịch sử Công ty Mitsubishi đầu tiên là một công ty chuyển hàng thành lập bởi Iwasaki Yatarō vào năm 1870. Năm 1873, tên công
**Mitsubishi F-1** là một loại máy bay phản lực tiêm kích của Lực lượng Phòng vệ trên không Nhật Bản (JASDF) và là máy bay chiến đấu đầu tiên do Nhật Bản tự nghiên cứu,
Chiếc **Mitsubishi G3M** (tiếng Nhật: 九六式陸上攻撃機 - _Máy bay Tấn công từ Căn cứ mặt đất Kiểu 96_); (tên mã của Đồng Minh: **_Nell_**) là kiểu máy bay ném bom Nhật Bản được sử dụng
F-2 là máy bay tiêm kích do Nhật Bản-Hoa Kỳ hợp tác nghiên cứu sản xuất. Được sản xuất bởi Mitsubishi Heavy Industries và Lockheed Martin cho lực lượng phòng vệ Nhật Bản với tỷ
Chiếc **Mitsubishi Ki-67** _Hiryū_ (飛龍: Phi Long/Rồng bay) là một kiểu máy bay ném bom hạng trung hai động cơ do Mitsubishi chế tạo và được Không lực Lục quân Đế quốc Nhật Bản sử
Mitsubishi **A6M Zero** (**A** để chỉ máy bay tiêm kích hoạt động trên tàu sân bay của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, kiểu thứ **6**, **M** viết tắt cho Mitsubishi) là máy bay tiêm
**Mitsubishi B2M** là một kiểu máy bay ném bom-ngư lôi Nhật Bản hoạt động trên tàu sân bay trong những năm 1920 và 1930. Nó được Mitsubishi chế tạo dựa trên một thiết kế của
Chiếc **Mitsubishi Ki-21** **_Sally_** là kiểu máy bay ném bom hạng nặng hai động cơ được Lục quân Đế quốc Nhật Bản sử dụng trong Thế Chiến II khá thành công trong giai đoạn đầu
**Mitsubishi Pajero Sport** là một loại xe SUV cỡ trung do Công ty ô tô Mitsubishi sản xuất. ## Thế hệ thứ nhất (1996) Lần đầu được sản xuất tại Nhật Bản vào năm 1996
Xe **Mitsubishi Triton** là một loại xe bán tải do Công ty ô tô Mitsubishi sản xuất. Ban đầu, từ năm 1978 đến năm 1986, ở Nhật Bản, xe này có tên là **Mitsubishi Forte**.
**Mitsubishi F-15J/DJ Eagle** là một loại máy bay tiêm kích đánh chặn mọi thời tiết, hai động cơ được chế tạo dựa trên loại máy bay McDonnell Douglas F-15 Eagle, F-15J/DJ được hãng Mitsubishi Heavy
Chiếc **Mitsubishi G4M** (tiếng Nhật: 一式陸上攻撃機: **_Máy bay Tấn công từ Mặt đất Kiểu 1_**, tên mã của Đồng Minh là **_Betty_**) là một máy bay ném bom 2-động cơ đặt căn cứ trên đất
**Mitsubishi MU-2** là một máy bay động cơ tuốc bin cánh quạt đôi, cánh cao hơn thân của Nhật Bản với một cabin tăng áp sản xuất bởi Mitsubishi Heavy Industries. Máy bay có chuyến
Chiếc **Mitsubishi B1M** là một kiểu máy bay ném bom-ngư lôi được Hải quân Đế quốc Nhật Bản sử dụng trong những năm 1920 dưới tên gọi chính thức là **Máy bay Tấn công Tàu
**Mitsubishi A7M** **Reppū** (tiếng Nhật: 烈風, "Liệt Phong") được thiết kế như là máy bay tiếp nối chiếc Mitsubishi A6M-Zero nổi tiếng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, và việc phát triển được bắt
là một loại máy bay huấn luyện do hãng Mitsubishi chế tạo, nó được Hải quân Đế quốc Nhật sử dụng rộng rãi từ đầu tới cuối Chiến tranh thế giới II với nhiều nhiệm
**Mitsubishi 3MT5** là một loại máy bay ném bom của Nhật Bản trong thập niên 1930. ## Định danh Mitsubishi 3MT5 có vài tên gọi khác như: ;Mitsubishi 3MT5 ;Mitsubishi 3MT5A ;Mitsubishi Navy 7-shi Máy
Chiếc Mitsubishi J2M "Raiden" (, nghĩa là "sấm chớp") là kiểu máy bay tiêm kích cánh quạt 1 động cơ đặt căn cứ trên đất liền do Hải quân Đế quốc Nhật Bản sử dụng
**Mitsubishi A5M** là máy bay cánh đơn đầu tiên hoạt động trên hạm đội, và là tiền thân trực tiếp của kiểu Mitsubishi A6M-Zero nổi tiếng. Tên mã của Đồng Minh là **Claude**; trong khi
Chiếc **Mitsubishi Ki-51** (Tên gọi của Lục quân là "Máy bay Tấn công Kiểu 99". Tên mã của Đồng Minh là "Sonia") là một kiểu máy bay ném bom hạng nhẹ/ném bom bổ nhào hoạt
Chiếc **Mitsubishi Ki-57** là một kiểu Máy bay vận tải hành khách Nhật Bản do Mitsubishi chế tạo; được phát triển vào đầu những năm 1940 dựa trên kiểu máy bay ném bom Ki-21. Nó
**Mitsubishi T-2** là một loại máy bay huấn luyện phản lực siêu thanh do Mitsubishi thiết kế sản xuất và được sử dụng bởi Lực lượng Phòng vệ Trên không Nhật Bản (JASDF). Đây là
Thông tin sản phẩm Mitsubishi FX3U-FLROM-16: Tên sản phẩm: Bộ nhớ Flash Mitsubishi – FX3U-FLROM-16 Mã sản phẩm (Model): FX3U-FLROM-16 Mô tả sản phẩm: Bộ nhớ chương trình Flash 16K Step Mitsubishi – FX3U-FLROM-16 AT Electric
Ốp gương chiếu hậu Mitsubishi XForce GLX, XForce Exceed, XForce Premium, XForce Ultimate 2024 mã 96374B001P, 96374B002P, 96374B003P, 96373B001P, 96373B002P, 96373B003P chính hãng. Trong quá trình lưu thông không tránh khỏi hỏng hóc, dẫn đến
Mặt gương chiếu hậu Mitsubishi Triton 2015, 2016, 2017, 2018 mã 7632C509 và 7632C510 chính hãng. Trong quá trình lưu thông không tránh khỏi va chạm, dẫn đến cần thay thế mặt gương, vậy mua
Chiếc **Mitsubishi Ki-46** là một kiểu máy bay trinh sát hai động cơ được Lục quân Đế quốc Nhật Bản sử dụng trong Thế Chiến II. Lục quân đặt tên nó là "Máy bay Trinh
Chiếc **Mitsubishi B5M** là một kiểu máy bay cường kích đặt căn cứ trên đất liền của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, được phe Đồng Minh đặt tên mã là **Mabel** (cũng được biết
Chiếc **Mitsubishi Ki-15** là một kiểu máy bay trinh sát/máy bay ném bom tấn công hạng nhẹ của Nhật Bản được sử dụng trong Chiến tranh Trung-Nhật và tại Thái Bình Dương trong Thế Chiến
**Mitsubishi Regional Jet** viết tắt **MRJ** là máy bay dân dụng khu vực 2 động cơ, chứa khoảng từ 70–90 hành khách, được sản xuất bởi Mitsubishi Aircraft Corporation, được đầu tư bởi Mitsubishi Heavy
Đèn phản quang Mitsubishi XForce GLX, XForce Exceed, XForce Premium, XForce Ultimate 2024 mã 8355A037, 8355A038 chính hãng hay còn gọi là đèn cản sau (đèn ba đờ xốc sau). Trong quá trình lưu thông
Đèn gầm Mitsubishi XForce GLX, XForce Exceed, XForce Premium, XForce Ultimate 2024 mã 26155C000P, 26150C000P chính hãng hay còn gọi là đèn cản trước, đèn ba đờ sốc trước, đèn sương mù. Trong quá trình
Ốp gương Mitsubishi Triton Athlete 2021, 2022, 2023 mã 7632D995XA, 7632D996XA chính hãng. Trong quá trình lưu thông không tránh khỏi hỏng hóc, dẫn đến cần thay thế ốp gương chiếu hậu vậy mua ở
Mặt gương chiếu hậu Mitsubishi Xpander 2018, 2019, 2020, 2021, 2022, 2023, 2024 Xpander Cross mã 7632D397, 7632D398 chính hãng hay còn gọi là mặt kính chiếu hậu. Trong quá trình lưu thông không tránh
Ốp gương chiếu hậu Mitsubishi Attrage, Mirage mã 7632B789XA, 7632B790XA chính hãng loại có xi nhan. Trong quá trình lưu thông không tránh khỏi hỏng hóc, dẫn đến cần thay thế ốp gương, vậy mua
**Mitsubishi K7M** (hay **Mitsubishi Ka-18**) là một loại máy bay huấn luyện của Nhật Bản trong thập niên 1930. Do hãng Mitsubishi chế tạo cho Không quân Hải quân Đế quốc Nhật Bản để thay
**Mitsubishi 1MF9** hay **Mitsubishi Experimental Taka-type Carrier Fighter – Máy bay tiêm kích cho tàu sân bay kiểu Taka thử nghiệm của Mitsubishi** là một mẫu thử máy bay tiêm kích của Nhật Bản trong
Thông số kỹ thuật đầu nối servo Mitsubishi MR PWCNS2: Model (Part Number) MR PWCNS2 Dòng MR Mô tả Đầu cáp nối Mitsubishi PWCNS2 Loại Loại Vật liệu cách điện PVC AT Electric chuyên cung
Thông số kỹ thuật Module Output A1SY42P Mitsubishi: - Tên : Module Output A1SY42P Mitsubishi - Điểm đầu ra : 64 điểm - Điện áp tải định mức : DC / 24V - Phạm vi
Lọc nhiên liệu xe nâng dầu Mitsubishi - 32A6201020M Dùng cho động cơ S4S-S6S Mitsubishi model FD10-55NT, xe nâng Unicarriage, xe nâng Nissan, xe nâng TCM, xe nâng Komatsu, xe nâng Toyota, Xe nâng Catterpilar,
Chiếc **Mitsubishi Ki-30** là một kiểu máy bay ném bom hạng nhẹ của Lục quân Đế quốc Nhật Bản trong Thế Chiến II. Đó là một kiểu máy bay cánh đơn một động cơ, cánh
**Mitsubishi Ki-1** là một loại máy bay ném bom của Nhật Bản, do hãng Mitsubishi chế tạo cho Lục quân Đế quốc Nhật Bản trong thập niên 1930. ## Biến thể * **Ki-1-I (Máy bay
**Mitsubishi 1MT** là một loại máy bay ném bom ngư lôi ba tầng cánh của Nhật Bản, do hãng Mitsubishi chế tạo cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản. ## Quốc gia sử dụng ;
**Mitsubishi G1M** là một loại máy bay ném bom cường kích 2 động cơ tầm xa, do hãng Mitsubishi chế tạo cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong thập niên 1930. ## Tính năng
**Mitsubishi Ki-20** là một loại máy bay ném bom của Nhật, nó là biến thể của loại Junkers G.38. Hãng Mitsubishi chế tạo 6 chiếc theo giấy phép từ Junkers. ## Tính năng kỹ chiến
Thông số kỹ thuật Mô-đun đầu ra Mitsubishi AX41: - Số ngõ vào: 32 - Dạng Sink (0V) - Điện áp hoạt động 10.2 - 26.4VDC - ON voltage/ON current: > 8VDC/2mA - OFF voltage/OFF