✨Mã đề
Mã đề hay mã đề lớn, mã đề trồng, bông mã đề (danh pháp hai phần: Plantago major) là một loài thực vật thuộc họ Mã đề (Plantaginaceae). Đây là loài bản địa của châu Âu, Bắc Á và Trung Á. nhỏ|trái|Một giống cây mã đề
Cây mã đề được trồng và mọc ở khắp Việt Nam. Loài này được dùng làm thuốc chữa suyễn, lợi tiểu, lọc máu.
Mô tả cây Bông Mã Đề
Lá mọc so le, hình bầu dục hay hình trứng ngược, có cuống dài, dài 3 – 4 cm, rộng 1–2 cm, mép có răng cưa, phiến lá dày, láng ở mặt trên, mặt dưới xanh nhạt hơn mặt trên, vò có mùi thơm.
- Mã đề có tên khoa học là Plantago major L., Họ Mã đề – Plantaginaceae, còn có tên gọi khác là Xa tiền. Cây mọc hoang và được trồng ở nhiều nơi trên khắp nước ta.
- Cây Mã Đề là loại cây cỏ, sống lâu năm, thân ngắn. Lá mọc ở gốc bài trí hình hoa thị, có cuống dài và rộng. Phiến lá hình thìa hay hình trứng, có gân dọc theo sống lá.
- Hoa mọc thành bông có cán dài, hướng thẳng đứng. Hoa mã đề lưỡng tính, 4 lá đài xếp theo & dính nhau ở gốc.
- Quả mã đề là quả hộp, trong chứa nhiều hạt màu nâu đen bóng. Mỗi quả có 8 – 13 hạt.
Thành phần hóa học
Trong cây mac đề có chất glucosid và aucubin hay rinantin. Lá có chất nhầy, chất đắng, caroten, sinh tố C, K, T, acid citric. Trong hạt có nhiều chất nhầy, acid plantenolic, adenin và cholin.
Phân loại mã đề
Mã đề hiện nay có có 4 loại:
Bông mã đề
Mã đề Á
Mã đề kim
Mã đề nước
Có cây mã đề và mã đề á cùng họ mã đề còn mã đề kim thuộc họ khoai lang, mã đề nước thuộc họ lá sắn
Tác dụng Bông Mã Đề
- Tác dụng: Phát tán phong nhiệt, giải uất.
- Công dụng: Chủ trị: ngoại cảm phong nhiệt phát sốt, hơi rét, nhức đầu, khát nước, tức ngực, khó chịu.
Công dụng nổi bật nhất của mã đề là thông tiểu tiện nên dân gian thường dùng loại cỏ này nấu nước uống để có tác dụng lợi tiểu, giải độc cơ thể.
Tuy nhiên, ít người biết rằng mã đề còn được sử dụng chữa rất nhiều loại bệnh về thận nói riêng và đường tiết niệu nói chung.
Theo Đông y, mã đề vị ngọt, tính lạnh, tác dụng mát máu, khử nhiệt, ngưng cháy máu cam, tiểu tắc nghẽn, làm sáng mắt, thông mồ hôi, làm sạch phong nhiệt tại gan, phổi, chữa chứng thấp nhiệt ở bàng quang, lợi tiểu tiện mà không chạy khí, khiến cường âm tích tinh.
Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng cây mã đề đặc biệt là phần lá có tác dụng lợi tiểu, tăng thải trừ urê, acid uric và muối trong thận. Do đó, dùng mã đề làm thuốc rất có lợi cho thận và đường tiết niệu.
Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng cây mã đề đặc biệt là phần lá có tác dụng lợi tiểu, tăng thải trừ urê, acid uric và muối trong thận. Do đó, dùng mã đề làm thuốc rất có lợi cho thận và đường tiết niệu. Loài này có ba phân loài:
The leaves are edible and used in herbal medicine, but can be somewhat tough. The taste is that of very bitter salad greens with a lingering aftertaste not unlike spinach. Younger leaves are recommended as they are more tender. The leaves when dried can be made into a tisane. The sinews from the broadleaf plantain are very pliable and tough when fresh and/or wettened, and can be used to make small cords or braiding. When dry the sinews harden but also become more brittle.
Historical uses as a wound healer and snakebite remedy have been found to have scientific merit. Plantago major contains the cell proliferant allantoin, and is used as a replacement for hepatotoxic Comfrey in herbal preparations (commercial product Solaray Comfree). It also contains aucubin. Traditionally used to prevent uterine bleeding after childbirth (made into a tea and inserted via a douche), it was also used to treat a variety of other ailments. There is a contraindication that seems to be missing from most of the current literature, however. It is a potent coagulant. This can be tested easily by taking some water-based paint, making some plantain tea and mixing the two together. The paint particles will immediately permanently separate from the water. Because of this unique quality, plantain was used as a wound dressing on the battlefield (it was also called "Soldier's Herb" which referred to this use). Due to these properties, people who take blood thinners or those prone to blood clots should never use plantain internally. It is also reputed to have a calming effect on insect bites (flea, mosquito, horsefly, wasp). -->
Hình ảnh
