✨Lưu Trùng Dương
Lưu Trùng Dương (tên thật là Lưu Quang Luỹ; 1930 – 2014). là nhà thơ, nhà văn Việt Nam, được tặng Giải thưởng Nhà nước về Văn học Nghệ thuật năm 2012.
Tiểu sử
Lưu Trùng Dương tên thật là Lưu Quang Luỹ (bút danh Trần Hướng Dương, Trần Thế Sự, Lưu Ly), sinh ngày 05 tháng 05 năm 1930 tại phường Hoà Thuận, quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng.
Ông là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam; hội viên sáng lập Hội Nhà văn Việt Nam từ năm 1957.
Ông qua đời tại nhà riêng tại Thành phố Hồ Chí Minh ngày 09 tháng 10 năm 2014.
Sự nghiệp
Lưu Trùng Dương sáng tác văn học ở nhiều thể loại: thơ, trường ca, kịch thơ, văn xuôi, kịch bản phim. Về thơ, ông đã xuất bản 19 tập trong đó có 9 tập thơ, 4 truyện thơ, 5 trường ca và 1 tuyển tập thơ; về văn xuôi, ông có 14 tập gồm 1 tập truyện ngắn, 5 tập ghi chép, bút ký, 2 truyện kể và 6 tiểu thuyết, truyện vừa; về kịch bản sân khấu, ông có 6 tác phẩm gồm kịch thơ, kịch nói, kịch dân ca và 3 kịch bản phim tài liệu, phim hoạt hình, phim truyện.
Thơ của ông đã được đưa vào sách giáo khoa giảng dạy. Từ những năm 1950, bài thơ “Thương nhất anh nuôi” được đưa vào giảng dạy ở bậc Trung học do Sở Giáo dục Nam Trung bộ ấn hành và cố Giáo sư Huỳnh Lý biên soạn; bài thơ “Ngày về” được giảng dạy ở Trường chuyên Lê Khiết (Quảng Ngãi); bài “Đáng sống bao nhiêu một ngày vì cách mạng” ở sách giáo khoa lớp 7/10; bài “Giữa quê hương Bác” giảng dạy tại Trường Đại học Vinh... Ngoài ra còn có 2 bài bút ký được đưa vào sách giáo khoa bậc tiểu học, đó là: “Cây cột cờ Hiền Lương” và “Người Công an giới tuyến”.
Ông được Nhà nước tặng thưởng: Huân chương Kháng chiến chống Mỹ hạng I; Huân chương Chiến thắng hạng 2 và 3, Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng 1, 2, 3; Huy chương Quyết thắng của quân Tình nguyện Việt Nam ở Lào.
Năm 2012, ông được tặng Giải thưởng Nhà nước về Văn học Nghệ thuật với cụm tác phẩm: Tuyển tập thơ Lưu Trùng Dương (thơ - trường ca - truyện thơ - kịch thơ); Sống vì lý tưởng (ký sự).
Tác phẩm chính
Thơ
- Tập thơ của người lính (Thơ, 1949)
- Trận Kông-plông (Trường ca, 1951).
- Chiến sĩ dân công Nguyễn Thị Cam (Truyện thơ, 1953)
- Những người đáng yêu nhất (Thơ, 1960)
- Trong nhà tù lớn (Truyện thơ, 1963)
- Tình nguyện (Thơ, 1963)
- Sóng cát (Trường ca, 1965)
- Những người đẹp nhất (Trường ca, 1970)
- Như hòn Non Nước (Truyện thơ, 1971)
- Người con gái Rạch Gầm (Truyện thơ, 1972)
- Nỗi nhớ màu xanh (Thơ, 1975)
- Trên đỉnh Núi Thành ta hát (Thơ, 1983)
- Bản trường ca bốn mươi năm (Trường ca, 1985)
- Chặng đường mới (Trường ca, 1985)
- Bài thơ tình về chim hải âu (Thơ, 1988)
- Thơ tặng anh bộ đội Cụ Hồ (Thơ, 1990, 1994, 2003)
- Bài ca người Đà Nẵng (Thơ, 2000)
- Tuyển tập thơ Lưu Trùng Dương (2001)
- Thơ với tuổi thơ (2003)
Văn xuôi
Kể chuyện bộ đội Liên khu 5 (Ghi chép, cùng viết với Nguyên Ngọc, 1954) Phụ nữ miền Nam bất khuất (Truyện kể, 1964) Kể chuyện giới tuyến (Ký sự, 1960) Dẫn đầu cả trăm người cùng xốc tới (Bút ký, 1971) Anh em sinh ba (Truyện cổ, 1975) Rừng cây kỳ diệu (Truyện ngắn, 1980) Họ đi tìm thiên đường (Tiểu thuyết, 1988, 2003) Con đường sắt vô hình (Tiểu thuyết, 2001) Bà chánh án mồ côi (Truyện vừa, 2003) Huyền thoại ở Đăk Xing (Truyện vừa, 2003) Chết rồi lại sống (Tiểu thuyết, 2003) Sống vì lý tưởng (Ký sự, 2003) Lưu Trùng Dương (Truyện, ký, tùy bút, 2006) Người báo thù đáng yêu (Tiểu thuyết, 2008) *Những linh hồn sống và chất độc da cam (Tiểu thuyết)
Kịch
Người mất màu da (Kịch nói, 1951) Muối của Bok Hồ (Kịch dân ca, 1963) Bài ca người chiến thắng (Kịch thơ, 1966) Những bông hoa thắm đỏ mùa xuân (Kịch thơ, 1967) Dưới chân cột cờ thành Huế (Kịch thơ, 1968) Trên bờ sông Sài Gòn (Kịch thơ, 1969)
Phim
Vài hình ảnh lực lượng vũ trang nhân dân Lào (Phim tài liệu, 1966) Chuyện hai người học trò (Phim hoạt hình, 1980) *Rừng dương vô tận (Phim truyện, 1981) Nguồn:
Giải thưởng văn học
Giải thưởng loại A cuộc thi thơ miền Nam Trung bộ 1948 với Bài ca tự túc.
Giải thưởng văn học Phạm Văn Đồng, miền Nam Trung bộ 1950-1951 với Tập thơ của người lính.
Giải thưởng văn học loại A tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng (30 năm kháng chiến, 1945-1975).
Giải thưởng văn học loại A tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng (10 năm xây dựng hoà bình, 1975-1985).
Tặng thưởng của Bộ Nội vụ (Bộ Công an), 1985.
Giải thưởng của Thành phố Đà Nẵng (1998-2000) với tiểu thuyết Con đường sắt vô hình, truyện phim Ba anh em khác màu da.
Giải thưởng Uỷ ban toàn quốc Liên hiệp các Hội Văn học Nghệ thuật Việt Nam (2001) với tập thơ Bài ca người Đà Nẵng.
Tặng thưởng của Bộ Quốc phòng (2004-2009).
Gia đình
Ông là em trai của nhà thơ, nhà viết kịch Lưu Quang Thuận và chú ruột của nhà thơ, nhà viết kịch Lưu Quang Vũ.
