**Lưu Hi Nghiêu** (, ? - 1649), xước hiệu là **Cải thế vương** hay **Trị thế vương**, một trong 5 thủ lĩnh của Cách, Tả ngũ doanh thuộc phong trào khởi nghĩa nông dân cuối
**Lưu Tống Văn Đế** (chữ Hán: 劉宋文帝; 407–453), tên húy là **Lưu Nghĩa Long** (), tiểu tự **Xa Nhi** (車兒), là một hoàng đế của triều Lưu Tống thời Nam-Bắc triều. Ông là con trai
**Lưu Tri Viễn** (劉知遠) (4 tháng 3, 895 – 10 tháng 3, 948), sau đổi lại là **Lưu Hạo** (劉暠), miếu hiệu **Hậu Hán Cao Tổ** ((後)漢高祖), người tộc Sa Đà - là khai quốc
**Lưu Thái công** (chữ Hán: 劉太公; 277/271 TCN - 197 TCN), được biết đến là cha của Hán Cao Tổ Lưu Bang - người thành lập nên triều đại nhà Hán. Đồng thời, ông là
**Thanh Thánh Tổ** (chữ Hán: 清聖祖; 4 tháng 5 năm 165420 tháng 12 năm 1722), Tây Tạng tôn vị **Văn Thù Hoàng đế** (文殊皇帝), là vị hoàng đế thứ ba của nhà Thanh và cũng
**Thẩm Khánh Chi**, tự **Hoằng Tiên**, người Vũ Khang, Ngô Hưng, là danh tướng nhà Lưu Tống thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. ## Thiếu thời Thẩm Khánh Chi từ nhỏ đã
**Cách, Tả ngũ doanh** (chữ Hán: 革左五营) còn gọi là **Hồi, Cách ngũ doanh** (回革五营) là một cánh quân đội nông dân nổi dậy cuối đời Minh, do 5 doanh của "Lão Hồi Hồi" Mã
**Lưu Tùng Hiệu** (; 906-962), là một tướng lĩnh của nước Mân thời Ngũ Đại Thập Quốc. Sau khi Mân diệt vong, ban đầu ông quy phục quốc gia chinh phục Mân là Nam Đường,
**Lưu Nhất Minh** (1734-1821) là một nhà nội đan ở đời nhà Thanh, Trung Quốc, giữa các năm Càn Long và Gia Khánh. Ông hiệu là Ngộ Nguyên Tử, biệt hiệu là Tố Phác Tản
**Mã Thủ Ứng** (, ? – 1644), còn có tên là **Mã Thủ Ngọc**, dân tộc Hồi, xước hiệu là **Lão Hồi Hồi**, người Tuy Đức, Thiểm Tây, một trong 5 thủ lĩnh của Cách,
**Lận Dưỡng Thành** (), người Duyên An, Thiểm Tây, xước hiệu là **Tranh thế vương** (có thuyết là Tả kim vương ), một trong 5 thủ lĩnh của Cách, Tả ngũ doanh thuộc phong trào
**Hạ Cẩm** (, ? – 1645), xước hiệu là **Tả kim vương** (có thuyết là Tranh thế vương ), một trong 5 thủ lĩnh của Cách, Tả ngũ doanh thuộc phong trào khởi nghĩa nông
**Hạ Nhất Long** (, ? – 1643), xước hiệu là **Cách lý nhãn**, một trong 5 thủ lĩnh của Cách, Tả ngũ doanh thuộc phong trào khởi nghĩa nông dân cuối đời Minh. ## Quá
**Tống sử** (chữ Hán: 宋史) là một bộ sách lịch sử trong Nhị thập tứ sử của Trung Hoa. Sách này kể lịch sử thời nhà Tống, tức là Bắc Tống và Nam Tống; được
**_Thanh sử cảo_** (清史稿) là bản thảo một bộ tư liệu lịch sử về thời nhà Thanh, bắt đầu từ khi Nỗ Nhĩ Cáp Xích (hay Thanh Thái Tổ) lập ra nhà Thanh vào năm
**Đôn Túc Hoàng quý phi** (chữ Hán: 敦肅皇貴妃; Khoảng 1695 - 27 tháng 12, năm 1725), Niên thị (年氏), Hán Quân Tương Hoàng kỳ, là một phi tần rất được sủng ái của Thanh Thế
nhỏ|Historical Records of the Five Dynasties in Wuyi Museum **Tân Ngũ Đại sử** (chữ Hán: 新五代史) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (_Nhị thập tứ
**Bắc Ngụy Thái Vũ Đế** (chữ Hán: 北魏太武帝; 408 – 11 tháng 3, 452), là vị Hoàng đế thứ ba của triều đại Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc. Ông thường được nhìn nhận
**Cựu Ngũ Đại sử** (chữ Hán: 旧五代史) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (_Nhị thập tứ sử_) do Tiết Cư Chính thời Bắc Tống viết
Mặt nạ cám gạo Keana Nadeshiko Rice Mask 10 miếng250.000₫Mặt nạ cám gạo Keana Nadeshiko Rice Mask với công thức từ 100% gạo hữu cơ và các thành phần như sake, dầu cám gạo, Ceramide…
nhỏ|phải|Bão nguyệt bình (抱月瓶): chiếc bên trái sử dụng kỹ thuật _[[đấu thái_ còn chiếc bên phải sử dụng kỹ thuật _phấn thái_ hay _famille rose_. Đồ gốm Cảnh Đức Trấn, thời Ung Chính (1723–1735).]]
**_Sứ mạng song sinh_**, hay còn biết với tựa đề **_Song tử thần thâu_** (; tiếng Anh: **Twins Mission**) là một bộ phim hài hước - hành động - võ thuật do Hồng Kông sản
**Hán Cao Tổ** (chữ Hán: 漢高祖; 256 TCN – 1 tháng 6 năm 195 TCN), húy **Lưu Bang** (劉邦), biểu tự **Quý** (季), là vị hoàng đế khai quốc của triều đại nhà Hán trong
**Tống Nhân Tông** (chữ Hán: 宋仁宗, 12 tháng 5, 1010 - 30 tháng 4, 1063), tên húy **Triệu Trinh** (趙禎), là vị hoàng đế thứ tư của nhà Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc,
**Thiện nhượng** (_chữ Hán_: 禪讓) có nghĩa là _nhường lại ngôi vị_, được ghép bởi các cụm từ **Thiện vị** và **Nhượng vị**, là một phương thức thay đổi quyền thống trị của những triều
**Nhạc Chung Kỳ** (chữ Hán: 岳锺琪, 1686 – 1754), tự **Đông Mỹ** (東美), hiệu **Dung Trai** (容齋), người Thành Đô, Tứ Xuyên, tướng lãnh nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Thời Khang Hi
**Nhà Hạ** (, khoảng thế kỷ 21 TCN - khoảng thế kỷ 16 TCN) là một triều đại lịch sử chưa được kiểm chứng của Trung Quốc, đây là triều đại được nhiều nhà nghiên
**Thanh Thế Tông** (chữ Hán: 清世宗, 13 tháng 12 năm 1678 – 8 tháng 10 năm 1735), pháp hiệu **Phá Trần Cư Sĩ**, **Viên Minh Cư Sĩ**, Tây Tạng tôn vị **Văn Thù Hoàng đế**
**Minh Hiến Tông** (chữ Hán: 明憲宗, 9 tháng 12, 1446 – 19 tháng 9, 1487), là vị Hoàng đế thứ 9 của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Ông cai trị từ năm 1464
**Thái hoàng thái hậu** (chữ Hán: 太皇太后; Kana: たいこうたいごうTaikōtaigō; Hangul: 태황태후Tae Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Grand Empress Dowager_ hay _Grand Empress Mother_), thông thường được giản gọi là **Thái Hoàng** (太皇) hay **Thái Mẫu**
**Lịch đại Đế Vương miếu** (chữ Hán phồn thể: 厯代帝王廟; chữ Hán giản thể: 历代帝王庙, bính âm Hán ngữ: _Lìdài Dì Wáng miào_), còn gọi là **Miếu Lịch đại Đế Vương Trung Quốc** hay **Đế
**Cung Toả Tâm Ngọc** (còn gọi là **Cung;** hay **Ngọc sáng Hoàng cung**) là bộ phim truyền hình cổ trang lịch sử-chuyển thể ngôn tình đình đám của Trung Quốc. Bộ phim ra mắt vào
**Các chiến dịch bắc phạt thời Đông Tấn** chỉ loạt trận chiến của nhà Đông Tấn ở phía nam phát động trong khoảng thời gian từ năm 317 đến 419 nhằm thu phục lại miền
**Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 皇太后; Kana: こうたいごうKōtaigō; Hangul: 황태후Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Dowager Empress_, _Empress Dowager_ hay _Empress Mother_), thường được gọi tắt là **Thái hậu** (太后), là một tước vị được quy
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
**Tống Hiếu Tông** (chữ Hán: 宋孝宗, 27 tháng 11 năm 1127 – 28 tháng 6 năm 1194), tên thật là **Triệu Bá Tông** (趙伯琮), **Triệu Viện** (趙瑗), **Triệu Vĩ** (趙瑋) hay **Triệu Thận** (趙昚), tên
**Hiếu Định Cảnh Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝定景皇后; ; 28 tháng 1 năm 1868 – 22 tháng 2 năm 1913), còn gọi là **Thanh Đức Tông Hoàng hậu** (清德宗皇后), **Long Dụ Hoàng hậu** (隆裕皇后) hay
**Văn Thành công chúa** (chữ Hán: 文成公主, 628-680 ), được người Tạng biết tới như là **Gyamoza** (chữ Tạng: ), Hán ngữ là **Hán Nữ thị** (漢女氏) hoặc **Giáp Mộc Tát Hán công chúa** (甲木薩漢公主;
**Viên Thế Khải** (; 1859 - 1916), tự là **Uy Đình** (慰亭), hiệu là **Dung Am** (容庵); là một đại thần cuối thời nhà Thanh và là Đại Tổng thống thứ hai của Trung Hoa
**Vương Dung** (, 877?-921), là một quân phiệt vào cuối thời nhà Đường và sau trở thành người cai trị duy nhất của nước Triệu thời Ngũ Đại Thập Quốc. Thời Đường, Vương Dung thoạt
**Cổ Long** (1938 - 1985; tiếng Trung: 古龍) là nhà văn Đài Loan viết tiểu thuyết võ hiệp nổi tiếng. Ông cũng là nhà biên kịch, nhà sản xuất và đạo diễn. Các tác phẩm
**Lâm Y Thần** (chữ Hán: 林依晨, tên tiếng Anh: Ariel Lin, sinh ngày 29 tháng 10 năm 1982) là nữ diễn viên, ca sĩ người Đài Loan. Cô đã tạo ấn tượng cho khán giả màn
** Đoan Mộc Tứ ** (; 520–459 TCN),, người Hoa Hạ, họ Đoan Mộc, sống vào thời kỳ cuối Xuân Thu , người nước Vệ (huyện Tuấn, Hạc Bích, tỉnh Hà Nam), tự ** Tử
**Tử Cấm Thành** () là một khu phức hợp cung điện ở khu Đông Thành thuộc Bắc Kinh, Trung Quốc, với tổng diện tích 720.000 mét vuông (180 mẫu). Dù là khu phức hợp cung
**Chiến tranh Đông Tấn – Hậu Tần** bùng nổ vào tháng 8 ÂL năm 416, kéo dài đến tháng 8 ÂL năm 417, quen gọi là **chiến tranh Lưu Dụ diệt Hậu Tần** (chữ Hán: