✨Lê Ngọc Trà

Lê Ngọc Trà

Lê Ngọc Trà (sinh năm 1945) là giáo sư, tiến sĩ, nhà lý luận phê bình văn học Việt Nam, được tặng Giải thưởng Nhà nước về Văn học Nghệ thuật năm 2007.

Tiểu sử

Lê Ngọc Trà sinh ngày 12 tháng 10 năm 1945 tại xã Tịnh Hòa, huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi.

Năm 1954, Lê Ngọc Trà tập kết ra Bắc. Thời học sinh, ông là học sinh giỏi Văn toàn miền Bắc, với giải Ba (không có giải nhất). Lê Ngọc Trà nằm trong danh sách đi học ở Đông Âu từ khá sớm, nhưng đúng thời điểm Đông Âu rộ lên chủ nghĩa xét lại, nên những người đăng ký đi học văn không được cử đi. Mãi gần chục năm sau, năm 1975, khi đang là giảng viên, Lê Ngọc Trà mới chính thức được đi học ở Đông Âu.

Lê Ngọc Trà tốt nghiệp Khoa Văn Đại học Sư phạm Hà Nội 1 vào năm 1968; năm 1968 – 1975: ông là giảng viên khoa Văn Đại học Sư phạm Hà Nội 1. Năm 1976 – 1980: học nghiên cứu sinh, bảo vệ thành công Luận án Phó tiến sĩ chuyên ngành lý luận văn học ở Đại học Quốc gia Moskva năm 1980. Năm 1981 – 1985: Chủ nhiệm bộ môn Lý luận văn học, Phó trưởng khoa Văn Đại học Sư phạm Hà Nội 1. Năm 1985 – 1988: làm luận án Tiến sĩ (nay gọi Tiến sĩ khoa học), thực tập sinh cao cấp tại Đại học Quốc gia Moskva (Liên Xô) và nhận bằng Tiến sĩ Lý luận văn học năm 1988.

Năm 1988 – 1991, ông chuyển vào Thành phố Hồ Chí Minh giảng dạy tại khoa Văn, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Năm 1991: ông được phong Phó Giáo sư ngành Văn học. Từ năm 1991 – 2005: Giám đốc Trung tâm Châu Á – Thái Bình Dương, trung tâm Nghiên cứu và Giao lưu Văn hoá Giáo dục Quốc tế (Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh). Năm 2002: ông được phong Giáo sư ngành Văn học. Từ năm 2001 – 2005: ông làm Viện trưởng Viện nghiên cứu Giáo dục (Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh). Năm 2005 – 2007: ông là giảng viên Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh.

Ông là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam; hội viên Hội Nhà văn Việt Nam từ năm 1990.

Sự nghiệp

Ông đã cho xuất bản nhiều cuốn sách nghiên cứu lý luận văn học, mỹ học, các giáo trình giảng dạy đại học; nhiều bài báo đăng trên các tuyển tập, sách nghiên cứu, tạp chí khoa học chuyên ngành, báo chuyên ngành, bài tựa và giới thiệu các cuốn sách, bài in trong các kỷ yếu Hội thảo Khoa học trong nước và quốc tế.

Câu viết khá nổi tiếng của Lê Ngọc Trà:

Năm 2007, ông được tặng Giải thưởng Nhà nước về Văn học Nghệ thuật với các lý luận phê bình: Thách thức của sáng tạo, thách thức của văn hóa; Lý luận văn học.

Tác phẩm chính

  • Đi tìm cái đẹp (chung với Lâm Vinh, nghiên cứu, 1984);
  • Lý luận văn chương sơ giản (chủ biên, giáo trình, 1986);
  • Lý luận văn học (nhiều tác giả, giáo trình, 1986);
  • Lý luận và văn học (tiểu luận, phê bình văn học, 1990);
  • Mỹ học đại cương (chủ biên, giáo trình, 1994);
  • Văn hoá Việt Nam- Đặc trưng và cách tiếp cận (tập hợp, giới thiệu, 2001);
  • Thách thức của sáng tạo, thách thức của văn hoá (tiểu luận, phê bình văn học- văn hoá, 2004);
  • Văn chương, Thẩm mỹ và Văn hoá (lý luận, phê bình, 2007);
  • Tuyển lý luận phê bình văn học (lý luận phê bình, 2012)
  • Lý luận và Văn học, Thách thức của sáng tạo, Thách thức của văn hóa (lý luận- phê bình, 2015);
  • Nhà văn và sáng tạo nghệ thuật (lý luận- phê bình, 2018);

Viết chung

  • Lê Ngọc Trà, Lâm Vinh (1984),  Đi tìm cái đẹp – Nxb Tp.HCM
  • Lê Ngọc Trà (chủ biên) (1985), Lý luận văn chương sơ giản. ĐHSP Tp.HCM.
  • Lê Ngọc Trà, Phương Lựu, Trần Đình Sử (1986),  Lý luận văn học (tập I). Nxb Giáo dục.
  • Lê Ngọc Trà (1990), Lý luận và văn học . Nxb Trẻ HC
  • Lê Ngọc Trà (và các tác giả) (1993),  Sách giáo khoa Văn học lớp 10 – tập 2, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
  • Lê Ngọc Trà (chủ biên) (1994), Mỹ học đại cương. Nxb Văn hóa-Thông tin, Hà Nội.
  • Lê Ngọc Trà (1994), Phác thảo chiến lược xây dựng văn hóa Viện Nam (bài nghiên cứu): chương trình cấp nhà nước K.X.006.
  • Lê Ngọc Trà (và các tác giả) (1994),  Sách giáo khoa Văn học lớp 11 – tập 2, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
  • Lê Ngọc Trà (và các tác giả) (1995),  Sách giáo khoa Văn học lớp 12 – tập 2, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
  • Lê Ngọc Trà (và các tác giả) (1996), Sách giáo khoa Văn học lớp 12, (Chương trình phân ban), Nxb Giáo dục, Hà Nội.
  • Lê Ngọc Trà (và các tác giả) (1996), Lý luận văn học (tái bản lần thứ 1) Nxb Giáo dục, Hà Nội.
  • Lê Ngọc Trà (chủ nhiệm) (1998),  Kinh nghiệm phát triển giáo dục tiểu học ở các nước Châu Á-Thái Bình Dương và những vấn đề của giáo dục tiểu học ở Việt Nam. Đề tài NCKH cấp Bộ, nghiệm thu 1998.
  • Lê Ngọc Trà (2001), (tập hợp và giới thiệu) Văn hóa Việt Nam: đặc trưng và cách tiếp cận. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
  • Lê Ngọc Trà (2001), Thách thức của sáng tạo, thách thức của văn hóa, Nxb Thanh Niên. Nguồn:

Vinh danh

  • Giải thưởng Nhà nước về Văn học Nghệ thuật năm 2007

Giải thưởng văn học

  • Giải thưởng của báo Văn nghệ năm 1987.
  • Giải thưởng của Hội Nhà văn Việt Nam năm 1991 cho tác phẩm Lý luận và văn học. Nguồn:
👁️ 107 | ⌚2025-09-16 22:47:17.154

QC Shopee
**Lê Ngọc Trà** (sinh năm 1945) là giáo sư, tiến sĩ, nhà lý luận phê bình văn học Việt Nam, được tặng Giải thưởng Nhà nước về Văn học Nghệ thuật năm 2007. ## Tiểu
MỸ HỌC CỦA NGUYỄN DU - Lê Ngọc Trà - (bìa mềm) - Giá bìa: 80.000đ Nguyễn Du (1766 – 1820), tự là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên. Ông là nhà thơ, nhà văn
Cuốn Sách Hay Của Tác Giả Lê Ngọc Trà: Mỹ Học Của Nguyễn Du “Ði chệch ra khỏi đại lộ của nền văn học “tải đạo”, rẽ sang con đường đến với sáng tác như
**Lê Ngọc Nam** (sinh năm 1965) là sỹ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng (2021). Ông hiện giữ chức vụ Phó Chủ nhiệm Thường trực Ủy ban Kiểm
**Lê Ngọc Bình** (chữ Hán: 黎玉玶; 22 tháng 1 năm 1785 - 10 tháng 10 năm 1810), thụy hiệu **Đức phi** (德妃)'' Khi Cảnh Thịnh chạy ra Bắc, không hiểu vì lý do gì, Ngọc
**Lê Ngọc Bình** (chữ Hán: 黎玉玶; 22 tháng 1 năm 1785 - 10 tháng 10 năm 1810), thụy hiệu **Đức phi** (德妃)'' Khi Cảnh Thịnh chạy ra Bắc, không hiểu vì lý do gì, Ngọc
**Lê Ngọc An** là Phó giáo sư ngành khoa học an ninh, Tiến sĩ, Nhà giáo ưu tú, tướng lĩnh Công an nhân dân Việt Nam hàm Thiếu tướng. Ông hiện giữ chức vụ Phó
**Lê Ngọc An** là Phó giáo sư ngành khoa học an ninh, Tiến sĩ, Nhà giáo ưu tú, tướng lĩnh Công an nhân dân Việt Nam hàm Thiếu tướng. Ông hiện giữ chức vụ Phó
**Lê Ngọc Chấn** (1 tháng 7 năm 1915 – 1986) là luật sư và nhà ngoại giao người Việt Nam, cựu Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Quốc gia Việt Nam và Đại sứ Việt Nam
Nguyễn Du (1766 – 1820), tự là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên. Ông là nhà thơ, nhà văn hóa sống vào thời Lê mạt – Nguyễn sơ của lịch sử Việt Nam. Trong khoảng
Nguyễn Du (1766 – 1820), tự là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên. Ông là nhà thơ, nhà văn hóa sống vào thời Lê mạt – Nguyễn sơ của lịch sử Việt Nam. Trong khoảng
**Trần Ngọc Trà** (1906 - 1968) hay **Ba Trà**, là một trong những phụ nữ nổi tiếng nhất Nam Kỳ Lục tỉnh được xem là "Đệ nhất mỹ nhân Sài Gòn xưa" mà các thiếu
- BeCharm Pha Lê Ngọc Trai Hai Màu Trắng Đen S14mm BeCharmed được thiết kế từ Ngọc trai nhân tạo với các ống thép không gỉ có độ bền cao. Mỗi viên Becharmed đều có
- BeCharm Pha Lê Ngọc Trai Hai Màu Trắng Đen S14mm BeCharmed được thiết kế từ Ngọc trai nhân tạo với các ống thép không gỉ có độ bền cao. Mỗi viên Becharmed đều có
TÔI TÌM MÌNH GIỮA NHỮNG THÁNG NĂM   “Tôi tìm mình giữa những tháng năm” là tản văn được viết bởi tác giả trẻ Lê Ngọc. Quyển sách như là một câu chuyện trưởng thành
Về tác giả: Lê Ngọc Mai   Là một tác giả trẻ với hơn 6 năm viết dòng truyện kinh dị dân gian, có nhiều tác phẩm được cộng đồng mạng yêu thích, ấn tượng
TÔI TÌM MÌNH GIỮA NHỮNG THÁNG NĂM   “Tôi tìm mình giữa những tháng năm” là tản văn được viết bởi tác giả trẻ Lê Ngọc. Quyển sách như là một câu chuyện trưởng thành
TÔI TÌM MÌNH GIỮA NHỮNG THÁNG NĂM   “Tôi tìm mình giữa những tháng năm” là tản văn được viết bởi tác giả trẻ Lê Ngọc. Quyển sách như là một câu chuyện trưởng thành
TÔI TÌM MÌNH GIỮA NHỮNG THÁNG NĂM   “Tôi tìm mình giữa những tháng năm” là tản văn được viết bởi tác giả trẻ Lê Ngọc. Quyển sách như là một câu chuyện trưởng thành
TÔI TÌM MÌNH GIỮA NHỮNG THÁNG NĂM   “Tôi tìm mình giữa những tháng năm” là tản văn được viết bởi tác giả trẻ Lê Ngọc. Quyển sách như là một câu chuyện trưởng thành
Về tác giả: Lê Ngọc Mai Là một tác giả trẻ với hơn 6 năm viết dòng truyện kinh dị dân gian, có nhiều tác phẩm được cộng đồng mạng yêu thích, ấn tượng và thành
**Lê Thái Tổ** (chữ Hán: 黎太祖 10 tháng 9 năm 1385 – 5 tháng 10 năm 1433), tên thật là **Lê Lợi** (黎利) là một nhà chính trị, nhà lãnh đạo quân sự, người đã
**Lê Thái Tổ** (chữ Hán: 黎太祖 10 tháng 9 năm 1385 – 5 tháng 10 năm 1433), tên thật là **Lê Lợi** (黎利) là một nhà chính trị, nhà lãnh đạo quân sự, người đã
**_Án lệ 33/2020/AL_** về trường hợp cá nhân được Nhà nước giao đất nhưng không sử dụng mà để người khác quản lý, sử dụng ổn định, lâu dài là án lệ công bố thứ
**_Án lệ 33/2020/AL_** về trường hợp cá nhân được Nhà nước giao đất nhưng không sử dụng mà để người khác quản lý, sử dụng ổn định, lâu dài là án lệ công bố thứ
**Lê Thế Tông** (chữ Hán: 黎世宗 1567 - 12 tháng 10 năm 1599), tên húy là **Lê Duy Đàm** (黎維潭), là vị hoàng đế thứ tư của Hoàng triều Lê - giai đoạn Trung hưng
**Lê Thế Tông** (chữ Hán: 黎世宗 1567 - 12 tháng 10 năm 1599), tên húy là **Lê Duy Đàm** (黎維潭), là vị hoàng đế thứ tư của Hoàng triều Lê - giai đoạn Trung hưng
phải|Lãnh thổ Việt Nam thời nhà Lê sơ ([[1428-1527).]] **Nhà Lê sơ** (chữ Nôm: 茹黎初 chữ Hán: 黎初朝, Hán Việt: _Lê sơ triều_) là giai đoạn đầu của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê.
phải|Lãnh thổ Việt Nam thời nhà Lê sơ ([[1428-1527).]] **Nhà Lê sơ** (chữ Nôm: 茹黎初 chữ Hán: 黎初朝, Hán Việt: _Lê sơ triều_) là giai đoạn đầu của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê.
Đây là giá của 1 cái bán lẻ. Miếng lẻ không có tem Hidden Tag. Nếu mua 10 thì shop sẽ để nguyên hộp và có tem Hidden Tag dán ngoài hộp giấy để check-
Pha lê về bản chất cũng là một loại thủy tinh nhưng thành phần cấu tạo thì có khác: Có cấu tạo tương tự một khối thủy tinh, với thành phần chính là sillic kali
Mã hàng: 8934974199830 Nhà cung cấp: NXB Trẻ Nhà xuất bản: NXB Trẻ Tác giả: Lê Ngọc Trà Năm xuất bản: 2024 Số trang: 180 Trọng lượng: 200g Kích thước: 20 x 13 x 0.9
**Lê Chiêu Thống** (chữ Hán: 黎昭統 1765 – 1793) hay **Lê Mẫn Đế** (chữ Hán: 黎愍帝), tên thật là **Lê Duy Khiêm** (黎維Tập tin:Nom Character ⿰礻兼.svg), khi lên ngôi lại đổi tên là **Lê Duy
**Lê Chiêu Thống** (chữ Hán: 黎昭統 1765 – 1793) hay **Lê Mẫn Đế** (chữ Hán: 黎愍帝), tên thật là **Lê Duy Khiêm** (黎維Tập tin:Nom Character ⿰礻兼.svg), khi lên ngôi lại đổi tên là **Lê Duy
**Lê Hiển Tông** (chữ Hán: 黎顯宗 20 tháng 5 năm 1717 – 10 tháng 8 năm 1786), tên húy là **Lê Duy Diêu** (黎維祧), là vị hoàng đế áp chót của nhà Lê Trung hưng
**Lê Hiển Tông** (chữ Hán: 黎顯宗 20 tháng 5 năm 1717 – 10 tháng 8 năm 1786), tên húy là **Lê Duy Diêu** (黎維祧), là vị hoàng đế áp chót của nhà Lê Trung hưng
**Lê Nhật Lệ** (黎日厲) là phi tần của hoàng đế Lê Thái Tông. Bà là con của Lê Ngân – công thần khai quốc nhà Lê sơ. ## Cuộc đời Lê Nhật Lệ là con
**_Án lệ 19/2018/AL_** về xác định giá trị tài sản bị chiếm đoạt trong tội "Tham ô tài sản" là án lệ công bố thứ 19 thuộc lĩnh vực hình sự của Tòa án nhân
**_Án lệ 19/2018/AL_** về xác định giá trị tài sản bị chiếm đoạt trong tội "Tham ô tài sản" là án lệ công bố thứ 19 thuộc lĩnh vực hình sự của Tòa án nhân
**Vũ Lệ Quyên** (sinh ngày 2 tháng 4 năm 1981), thường được biết đến với nghệ danh **Lệ Quyên**, là một nữ ca sĩ người Việt Nam. Sinh ra tại Hà Nội trong một gia
**Lê Thái Tông** (chữ Hán: 黎太宗 22 tháng 12 năm 1423 – 7 tháng 9 năm 1442), tên húy **Lê Nguyên Long** (黎元龍), là vị hoàng đế thứ hai của hoàng triều Lê nước Đại
**Lê Thái Tông** (chữ Hán: 黎太宗 22 tháng 12 năm 1423 – 7 tháng 9 năm 1442), tên húy **Lê Nguyên Long** (黎元龍), là vị hoàng đế thứ hai của hoàng triều Lê nước Đại
**_Án lệ số 01/2016/AL_**,**__** hay Án lệ hình sự Đồng Xuân Phương là án lệ công bố đầu tiên thuộc lĩnh vực hình sự của Tòa án nhân dân tối cao tại Việt Nam, được
**_Án lệ số 01/2016/AL_**,**__** hay Án lệ hình sự Đồng Xuân Phương là án lệ công bố đầu tiên thuộc lĩnh vực hình sự của Tòa án nhân dân tối cao tại Việt Nam, được
**Án lệ 59/2023/AL** về lỗi cố ý gián tiếp trong vụ án "giết người" là án lệ thứ 59 thuộc lĩnh vực hình sự của hệ thống pháp luật Việt Nam, được Hội đồng Thẩm