✨Kiến bẫy hàm
Kiến bẫy hàm hay kiến tên lửa (Danh pháp khoa học: Odontomachus) là một chi kiến có nguồn gốc ở Nam Mỹ. Chúng được đặt tên là kiến bẫy hàm vì hàm dưới thuộc phần miệng của chúng có khả năng mở 180 độ giống như một cái bẫy. Hiện nó là một loài xâm lấn ở Hoa Kỳ.Và chúng có ở Việt Nam Chi phụ
Đặc điểm
Chúng có cơ thể sáng bóng, màu vàng đen, sống được ở nhiều môi trường sống Chúng có chiều dài tối đa 9,5mm. Tất cả giống kiến bẫy hàm đều sở hữu nọc độc đáng sợ, khi bị chích sẽ giống như lửa đốt, với tốc độ nhanh như tên bắn, nên còn được gọi với cái tên kiến tên lửa. Hàm dưới của loài kiến bẫy hàm đủ mạnh để ném những con mồi vào trong không khí. Chúng có khả năng kiểm soát hàm dưới rất hiệu quả. Vết cắn của những loài kiến này rất đau đớn. Khi cần thiết, chúng dùng hàm dưới cắm vào đất hoặc một vật bất kỳ để lấy lực đẩy thân đi vài cm.
Các loài
- Odontomachus aciculatus F. Smith, 1863
- Odontomachus affinis Guerin-Meneville, 1844 Odontomachus alius Sorger & Zettel, 2011 Odontomachus allolabis Kempf, 1974 Odontomachus angulatus Mayr, 1866 Odontomachus animosus Smith, 1860 Odontomachus assiniensis Emery, 1892 Odontomachus banksi Forel, 1910 Odontomachus bauri Emery, 1892 Odontomachus biolleyi Forel, 1908 Odontomachus biumbonatus Brown, 1976 Odontomachus bradleyi Brown, 1976 Odontomachus brunneus (Patton, 1894) Odontomachus caelatus Brown, 1976 Odontomachus cephalotes Smith, 1863 (Indonesia, Australia, etc.) Odontomachus chelifer (Latreille, 1802) Odontomachus circulus Wang, 1993 Odontomachus clarus Roger, 1861 Odontomachus coquereli Roger, 1861 Odontomachus cornutus Stitz, 1933 Odontomachus desertorum Wheeler, 1915 Odontomachus erythrocephalus Emery, 1890 Odontomachus floresensis Brown, 1976 (Indonesia: Flores) Odontomachus fulgidus Wang, 1993 Odontomachus granatus Wang, 1993 Odontomachus haematodus (Linnaeus, 1758) (South America, introduced to Australia prior to 1876) Odontomachus hastatus (Fabricius, 1804) Odontomachus imperator Emery, 1887 Odontomachus infandus Smith, 1858 Odontomachus insularis Guérin-Méneville, 1844 Odontomachus kuroiwae (Matsumura, 1912) Odontomachus laticeps Roger, 1861 Odontomachus latidens Mayr, 1867 Odontomachus latissimus Viehmeyer, 1914 Odontomachus malignus Smith, 1859 Odontomachus mayi Mann, 1912 Odontomachus meinerti Forel, 1905 Odontomachus montanus Stitz, 1925 Odontomachus monticola Emery, 1892 Odontomachus mormo Brown, 1976 Odontomachus nigriceps Smith, 1860 Odontomachus opaciventris Forel, 1899 Odontomachus opaculus Viehmeyer, 1912 Odontomachus panamensis Forel, 1899 Odontomachus papuanus Emery, 1887 Odontomachus peruanus Stitz, 1933 Odontomachus philippinus Emery, 1893 †Odontomachus pseudobauri (De Andrade, 1994) Odontomachus relictus Deyrup & Cover, 2004 Odontomachus rixosus Smith, 1857 Odontomachus ruficeps Smith, 1858 (Australia) Odontomachus rufithorax Emery, 1911 Odontomachus ruginodis Smith, 1937 Odontomachus saevissimus Smith, 1858 Odontomachus scalptus Brown, 1978 Odontomachus schoedli Sorger & Zettel, 2011 Odontomachus scifictus Sorger & Zettel, 2011 Odontomachus silvestrii W.M. Wheeler, 1927 Odontomachus simillimus F. Smith, 1858 (Australia, Fiji, etc.) †Odontomachus spinifer De Andrade, 1994 Odontomachus spissus Kempf, 1962 Odontomachus sumbensis Brown, 1976 Odontomachus tensus Wang, 1993 Odontomachus testaceus Emery, 1897 *Odontomachus troglodytes Santschi, 1914 (Africa, Madagascar, Inner Seychelles)
- Odontomachus turneri Forel, 1900 (Australia) Odontomachus tyrannicus Smith, 1859 Odontomachus xizangensis Wang, 1993 *Odontomachus yucatecus Brown, 1976
Loài xâm lấn
Loài kiến bẫy hàm Odontomachus haematodus đang đe xọa và xâm lấn nước Mỹ với số lượng lớn dù vốn có nguồn gốc ở Nam Mỹ, nhưng gần đây lan truyền rộng dọc theo bờ biển vùng Vịnh Mississippi. Loài kiến bẫy hàm khổng lồ đang lan rộng trên khắp nước Mỹ. Thực tế loài này lan rộng và gia tăng lãnh thổ mà không ai để ý.
