**Hoàng đế quân nhân** (còn gọi là "Hoàng đế chiến binh") là một Hoàng đế La Mã chiếm được quyền lực nhờ vào việc chỉ huy quân đội. Những hoàng đế quân nhân đặc biệt
**Friedrich Wilhelm Viktor Abert von Hohenzollern, Wilhelm II** của Phổ và Đức, (27 tháng 1 năm 1859 – 4 tháng 6 năm 1941) là vị Hoàng đế (_Kaiser_) cuối cùng của Đế quốc Đức, đồng
**Zeno** hay **Zenon** (; ; ) (425 – 491), tên thật là **Tarasis**, là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 474 tới 475 và một lần nữa từ 476 tới 491. Các cuộc nổi
**Friedrich III của Đức** ( _Prinz von Preußen_; 18 tháng 10 năm 1831 – 15 tháng 6 năm 1888) là Hoàng đế Đức và là Vua của Phổ trong khoảng ba tháng (99 ngày) từ
**Wilhelm I** (tên đầy đủ: _Wilhelm Friedrich Ludwig_; 22 tháng 3 năm 1797 – 9 tháng 3 năm 1888), là quốc vương Phổ từ ngày 2 tháng 1 năm 1861, chủ tịch Liên bang Bắc
**Honorius** (; 384 – 423), là một vị Hoàng đế của Đế quốc Tây La Mã, ở ngôi từ năm 395 cho đến khi mất năm 423. Ông là người con út của Hoàng đế
thumb|upright|[[Dawit II|Lebna Dengel, _nəgusä nägäst_ (hoàng đế) của Ethiopia và thành viên của Vương triều Solomon.]] **Hoàng đế Ethiopia** (, nəgusä nägäst, "Vua của các vị vua"), còn được gọi là **atse** (, "hoàng đế"),
**Julianus** (,; 331/332 – 26 tháng 6 năm 363), có hỗn danh là **Julianus Kẻ bội giáo**, hoặc là **Julianus Nhà hiền triết**, là một hoàng đế La Mã, trị vì từ năm 355 cho
**Không quân nhân dân Việt Nam** (**KQNDVN**), được gọi đơn giản là **Không quân Việt Nam** (**KQVN**) hay **Không quân Nhân dân**, là một bộ phận của Quân chủng Phòng không – Không quân, trực
phải|Augustus, Hoàng đế La Mã đầu tiên của chế độ Nguyên thủ. Danh hiệu ‘"Hoàng đế La Mã"’ được các nhà sử học về sau dùng để gọi người đứng đầu nhà nước La Mã
**Theophilos** (; 813 – 20 tháng 1, 842) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 829 cho đến khi ông qua đời năm 842. Ông là vị hoàng đế thứ hai của triều đại
**Hoàng đế Đức**, đôi khi cũng gọi là **Đức hoàng** (tiếng Đức: **_Deutscher Kaiser_**) là tước hiệu chính thức của nguyên thủ quốc gia hay nói cách khác là vua của Đế quốc Đức -
nhỏ|Huy hiệu của [[Maximilian II của Thánh chế La Mã|Maximilian II từ 1564 tới 1576. Các hoàng đế sử dụng đại bàng hai đầu làm biểu tượng quyền lực]] **Hoàng đế La Mã Thần thánh**
**Anastasius I** (, ; 430 – 518) là Hoàng đế Byzantine từ năm 491 đến 518. Dưới triều đại của ông biên cương Đế quốc Đông La Mã đã mở rộng việc gia cố lại
**Hoàng đế La Mã** là danh hiệu mà giới sử học dùng để gọi những người cai trị La Mã trong thời đại đế chế. Về mặt từ nguyên, từ "hoàng đế" (tiếng Anh:Emperor, tiếng
**Hoàng đế của Toàn Nga** hoặc **Sa hoàng Nga** (tiếng Nga: (cải cách năm 1918) Императоръ Всероссійскій, Императрица Всероссійская, (chính tả hiện đại) Император Всероссийский, Императрица всероссийская, _Imperator Vserossiyskiy_, _Imperatritsa Vserossiyskaya_) là hoàng đế chuyên
upright=1.35|nhỏ|Bức họa miêu tả [[Đường Thái Tông () tiếp đón sứ giả Thổ Phồn là Lộc Đông Tán (Gar Tongtsen Yulsung) tại kinh thành Trường An. Nhà Đường thúc đẩy thương nhân buôn bán, trao
**Hoàng Đế** (Trung phồn thể: 黃帝, Trung giản thể: 黄帝, bính âm: huángdì), còn gọi là **Hiên Viên Hoàng Đế** (軒轅黃帝), là một vị quân chủ huyền thoại và là anh hùng văn hoá của
**Hoàng đế của người Pháp** (), thường được gọi tắt là **Hoàng đế Pháp**, là chức vụ của người đứng đầu và nắm quyền lãnh đạo của Đệ nhất và Đệ Nhị Đế chế Pháp.
**Leo I** () (401 – 474) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 457 đến 474. Vốn là dân vùng Dacia Aureliana gần xứ Thracia trong lịch sử, vì vậy mà ông còn được
nhỏ|301x301px|Tượng gốm mô phỏng bộ binh và kỵ binh thời Tây Hán, trưng bày tại Bảo tàng tỉnh Hải Nam. Nhà Hán là hoàng triều thứ hai của Trung Quốc kế tục nhà Tần (221
alt=Painted image of a portly man sitting in a red throne-chair with dragon-head decorations, wearing white silk robes, black shoes, and a black hat, and sporting a black mustache and goatee|Chân dung [[Tống Thái Tổ
nhỏ|Mũ _Dực Thiện Quan_ đan từ sợi vàng của [[Minh Thần Tông|Vạn Lịch Đế, mô phỏng từ bản gốc khai quật từ Định lăng. Theo truyền thống nhà Minh, _Dực Thiện Quan_ màu vàng chỉ
**Alexandros** (, _Alexandros_, 19 tháng 9, 866 6 tháng 6, 913), đôi lúc còn gọi là **Alexandros III**, là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 912 đến 913. Ông là con trai thứ ba
**Leo II** (, Tiếng Hy Lạp cổ: _Λέων Β_, _Leōn II_; 467 – 474) là Hoàng đế Đông La Mã trị vì chưa đầy một năm vào năm 474. Ông là con trai của Zeno
**Publius Licinius Valerianus** (200-sau 260), tiếng Anh hiểu là **Valerian** là Hoàng đế La Mã từ năm 253 đến năm 260 cùng với Gallienus. Valerianus có xuất thân từ một gia đình quý tộc. Ông
**Họ Cá hoàng đế** hay **họ Cá rô phi** (danh pháp khoa học: **_Cichlidae_**) là một họ cá, theo truyền thống xếp trong bộ Perciformes. Tuy nhiên, gần đây người ta chuyển họ này sang
"**Bộ quần áo mới của hoàng đế**" () là một truyện ngắn của nhà văn Hans Christian Andersen về việc hai người thợ dệt hứa với vị hoàng đế là sẽ dệt cho ông một
**Nhân Tông Quách Hoàng hậu** (chữ Hán: 仁宗郭皇后, 1012 - 1035), pháp danh **Thanh Ngộ** (清悟), nguyên phối và là Hoàng hậu đầu tiên của Tống Nhân Tông Triệu Trinh. Dưới thời nhà Tống, bà
**Hoàng Mai** là một quận nội thành của thành phố Hà Nội, Việt Nam. Đây là quận có diện tích lớn thứ tư của thành phố (sau các quận Long Biên, Hà Đông và Bắc
nhỏ|Đồng solidus của Constantinus khoảng 407–408 đúc tại Lyon, với mặt sau là hình Constantinus cầm trên tay quân kỳ hoàng đế (Labarum) và quả cầu chiến thắng đang giẫm trên người một nô lệ
thumb|Lê Đại Hành. **Đại Hành hoàng đế** (chữ Hán: 大行皇帝) là một cụm danh từ ám chỉ đến Hoàng đế vừa mất mà chưa kịp đặt thụy hiệu cùng miếu hiệu. Cách gọi này rất
Cuốn sách viết về thơ của Hoàng đế Thiệu Trị cũng như quan niệm của ông về thi ca, tất cả đều gắn với lý tưởng thời đại. Ông không chỉ sáng tác bằng nhiều
**Hoàng đế Trung Phi** (Pháp: **_Empereur de Centrafrique_**) là người trị vì của Đế quốc Trung Phi từ năm 1976 đến 1979. Tổng thống Jean-Bédel Bokassa tự xưng hoàng đế lấy hiệu là Bokassa I
**Quân chủng Phòng không Không quân Quân đội Nhân dân Triều Tiên** (Chosŏn'gŭl: 조선인민군 항공 및 반항공군; Hanja: 朝鮮人民軍 航空 및 反航空軍; _Chosŏn inmin'gun hangkong mit banhangkonggun_) là nhánh quân chủng phòng không-không quân của
**Cận vệ của Hoàng đế La Mã** (Latinh: _Praetoriani_) là lực lượng cận vệ được sử dụng bởi các Hoàng đế La Mã, khởi đầu từ Augustus (27 TCN - 14 CN) và bị giải
thumb|Nga Hoàng và Nữ Anh. **Nga Hoàng** (chữ Hán: 娥皇) là một tần phi sống vào thời Ngũ Đế trong lịch sử Trung Quốc. Theo nhiều thư tịch cổ ghi chép thì bà và Nữ
**_Hoàng đế cuối cùng_** (tiếng Anh: **_The Last Emperor_**) là bộ phim tiểu sử về cuộc đời của Phổ Nghi, vị hoàng đế cuối cùng của Trung Quốc, đạo diễn bởi Bernardo Bertolucci và phát
**Hoàng đế và Quốc vương bệ hạ** (_Imperial and Royal Majesty_, viết tắt là HI&RM) là tước hiệu sử dụng bởi Hoàng đế kiêm Quốc vương và các phối ngẫu của họ với tư cách
**Nguyễn Hoàng Đệ** (sinh năm 1963) là thẩm phán cao cấp người Việt Nam. Ông hiện giữ chức vụ Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long. ## Tiểu sử Nguyễn Hoàng Đệ sinh
Thiết Kế Tổ Chức Dựa Trên Lõi Kinh Doanh - Công Thức Vàng Để Quản Trị Và Vận Hành Doanh Nghiệp Hiệu Quả AI NÊN ĐỌC CUỐN SÁCH NÀY: - Lãnh đạo doanh nghiệp: Cung
**Nguyễn Hoàng** (chữ Hán: 阮潢; 28 tháng 8 năm 1525 – 20 tháng 7 năm 1613) hay **Nguyễn Thái Tổ**, **Chúa Tiên**, **Quốc chúa** là vị Chúa Nguyễn đầu tiên, người đặt nền móng cho
**Hán Vũ Đế** (chữ Hán: 漢武帝; 31 tháng 7, 156 TCN - 29 tháng 3, 87 TCN), tên thật **Lưu Triệt** (劉徹), biểu tự **Thông** (通), là vị hoàng đế thứ bảy của nhà Hán
**Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 皇太后; Kana: こうたいごうKōtaigō; Hangul: 황태후Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Dowager Empress_, _Empress Dowager_ hay _Empress Mother_), thường được gọi tắt là **Thái hậu** (太后), là một tước vị được quy
**Hán Hiến Đế** (Giản thể: 汉献帝; phồn thể: 漢獻帝; 2 tháng 4 năm 181 - 21 tháng 4 năm 234), tên thật là **Lưu Hiệp** (劉協), tự là **Bá Hòa** (伯和), là vị Hoàng đế