✨Hiến pháp Ấn Độ

Hiến pháp Ấn Độ

Hiến pháp Ấn Độ (IAST: ****) là luật pháp tối cao của Ấn Độ. Văn bản này đặt nền móng cho những quy tắc, cấu trúc, quy trình, quyền lực và nghĩa vụ chính trị cơ bản của các tổ chức chính phủ và đặt ra những quyền và nghĩa vụ của công dân nước này. Hiến pháp Ấn Độ là bản hiến pháp dài nhất trên thế giới.

Bộ luật mang tính quyền lực tối cao hiến pháp (không phải quyền lực tối cao quốc hội, do nó được soạn bởi hội đồng lập hiến chứ không phải quốc hội) và được sử dụng bởi người dân với một tuyên bố trong lời mở đầu. Quốc hội không thể vô hiệu hiến pháp.

thumb|[[B. R. Ambedkar|Dr. B. R. Ambedkar và Hiến pháp Ấn Độ trên một con tem bưu điện của Ấn Độ năm 2015]] Bản hiến pháp được Hội đồng Lập hiến Ấn Độ thông qua ngày 26 tháng 11 năm 1949 và có hiệu lực từ ngày 26 tháng 1 năm 1950. Bản hiến pháp thay thế cho Đạo luật Chính phủ Ấn Độ 1935 làm văn bản cai trị đất nước, và Lãnh thổ tự trị Ấn Độ trở thành Cộng hòa Ấn Độ. Ấn Độ lấy ngày 26 tháng 1 làm Ngày Cộng hòa.

Hiến pháp tuyên bố Ấn Độ là một nước cộng hòa chủ quyền, xã hội chủ nghĩa, thế tục, và dân chủ, đảm bảo công lý, bình đẳng và tự do cho mọi công dân, và nỗ lực hướng tới sự đoàn kết. Bản hiến pháp gốc năm 1950 được lưu giữ trong một hộp chứa khí heli đặt tại Tòa nhà Quốc hội ở New Delhi. Các từ "thế tục" và "xã hội chủ nghĩa" được thêm vào lời mở đầu của Hiến pháp bởi đạo luật sửa đổi số 42, trong giai đoạn Khẩn cấp năm 1976.

Hầu hết thuộc địa Ấn Độ nằm dưới ách cai trị của Anh từ năm 1857 đến năm 1947, khi Ấn Độ được trao trả độc lập. Từ năm 1957 đến 1950, các điều luật cũ tiếp tục có hiệu lực vì Ấn Độ là một lãnh thổ tự trị của Anh trong khoảng thời gian này, do mỗi phiên vương quốc theo lời kêu gọi của Sardar Patel và V. P. Menon đã ký điều khoản hợp nhất với Ấn Độ, và chính phủ Vương quốc Anh tiếp tục chịu trách nhiệm cho an ninh ngoại bang của đất nước. Do vậy, hiến pháp Ấn Độ thay thế Đạo luật Ấn Độ Độc lập 1947 và Đạo luật Chính phủ Ấn Độ 1935 khi nó có hiệu lực ngày 26 tháng 1 năm 1950. Kể từ ngày đó Ấn Độ không còn là lãnh thổ tự trị của Vương miện Anh và trở thành một nước cộng hòa dân chủ độc lập. Điều 5, 6, 7, 8, 9, 60, 324, 366, 367, 379, 380, 388, 391, 392, 393, và 394 của hiến pháp có hiệu lực từ ngày 26 tháng 11 năm 1949, và phần còn lại vào ngày 26 tháng 1 năm 1950.

Những bộ luật trước đó

Bản hiến pháp lấy cơ sở từ nhiều văn bản trước đó. Những người soạn thảo mượn nhiều ý tưởng của những bộ luật trước như Đạo luật Chính phủ Ấn Độ 1858, Đạo luật Hội đồng Ấn Độ 1861, 1892 và 1909, Đạo luật Chính phủ Ấn Độ 1919 và 1935, và Đạo luật Ấn Độ Độc lập 1947. Đạo luật cuối cùng năm 1947 dẫn đến sự chia tách giữa Ấn Độ và Pakistan, đồng thời chia Hội đồng Lập hiến làm hai. Mỗi hội đồng mới có quyền soạn thảo và ban hành hiến pháp của mỗi nước. Hội đồng với 389 thành viên (giảm còn 299 sau cuộc chia cắt Ấn Độ) mất gần ba năm để soạn thảo hiến pháp, qua mười một phiên họp trong khoảng thời gian dài 165 ngày.

Chuyên gia về hiến pháp B. R. Ambedkar đã nghiên cứu hiến pháp của 60 quốc gia, và được coi là "Cha đẻ của Hiến pháp Ấn Độ". Trong hội đồng lập hiến, một thành viên của ủy ban soạn thảo, T. T. Krishnamachari nói:

👁️ 77 | ⌚2025-09-16 22:45:07.077

QC Shopee
**Hiến pháp Ấn Độ** (IAST: ****) là luật pháp tối cao của Ấn Độ. Văn bản này đặt nền móng cho những quy tắc, cấu trúc, quy trình, quyền lực và nghĩa vụ chính trị
**Hiến pháp Ấn Độ** (IAST: ****) là luật pháp tối cao của Ấn Độ. Văn bản này đặt nền móng cho những quy tắc, cấu trúc, quy trình, quyền lực và nghĩa vụ chính trị
**Hiến pháp Ấn Độ** (IAST: ****) là luật pháp tối cao của Ấn Độ. Văn bản này đặt nền móng cho những quy tắc, cấu trúc, quy trình, quyền lực và nghĩa vụ chính trị
**Điều 370 của hiến pháp Ấn Độ ** trao vị thế đặc biệt cho khu vực Jammu và Kashmir. Bài viết đã được soạn thảo trong Phần XXI của Hiến pháp: Các điều khoản tạm
**Điều 370 của hiến pháp Ấn Độ ** trao vị thế đặc biệt cho khu vực Jammu và Kashmir. Bài viết đã được soạn thảo trong Phần XXI của Hiến pháp: Các điều khoản tạm
**Tổng thống Ấn Độ** là nguyên thủ quốc gia của Ấn Độ và tổng tư lệnh Lực lượng Vũ trang Ấn Độ. Vai trò của tổng thống phần lớn là mang tính lễ nghi, với
**Tổng thống Ấn Độ** là nguyên thủ quốc gia của Ấn Độ và tổng tư lệnh Lực lượng Vũ trang Ấn Độ. Vai trò của tổng thống phần lớn là mang tính lễ nghi, với
**Tổng thống Ấn Độ** là nguyên thủ quốc gia của Ấn Độ và tổng tư lệnh Lực lượng Vũ trang Ấn Độ. Vai trò của tổng thống phần lớn là mang tính lễ nghi, với
**Tổng thống Ấn Độ** là nguyên thủ quốc gia của Ấn Độ và tổng tư lệnh Lực lượng Vũ trang Ấn Độ. Vai trò của tổng thống phần lớn là mang tính lễ nghi, với
**Tòa án Tối cao Ấn Độ** (ISO: __) là cơ quan thuộc hệ thống tư pháp của Ấn Độ, và là tòa án kháng nghị cấp cao nhất theo Hiến pháp Ấn Độ đồng thời
**Tòa án Tối cao Ấn Độ** (ISO: __) là cơ quan thuộc hệ thống tư pháp của Ấn Độ, và là tòa án kháng nghị cấp cao nhất theo Hiến pháp Ấn Độ đồng thời
**Giết mổ bò ở Ấn Độ** phản ánh tình trạng kinh doanh, giết mổ các con bò ở Ấn Độ. Giết mổ bò ở Ấn Độ là một chủ đề cấm kỵ trong suốt tiến
**Giết mổ bò ở Ấn Độ** phản ánh tình trạng kinh doanh, giết mổ các con bò ở Ấn Độ. Giết mổ bò ở Ấn Độ là một chủ đề cấm kỵ trong suốt tiến
**Chính trị ở Ấn Độ** hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp Ấn Độ, thiết lập một nền cộng hòa dân chủ nghị viện thế tục. Tổng thống Ấn Độ là nguyên thủ quốc gia
**Chính trị ở Ấn Độ** hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp Ấn Độ, thiết lập một nền cộng hòa dân chủ nghị viện thế tục. Tổng thống Ấn Độ là nguyên thủ quốc gia
**Ấn Độ** (, ), tên gọi chính thức là **Cộng hòa Ấn Độ** (, ) là một quốc gia ở khu vực Nam Á. Đây là quốc gia lớn thứ 7 về diện tích và
**Ấn Độ** (, ), tên gọi chính thức là **Cộng hòa Ấn Độ** (, ) là một quốc gia ở khu vực Nam Á. Đây là quốc gia lớn thứ 7 về diện tích và
_Nguyên bản [[Hiến pháp Hoa Kỳ]]_ **Hiến pháp** là một hệ thống cao nhất của pháp luật quy định những nguyên tắc chính trị căn bản và thiết lập thủ tục, quyền hạn, trách nhiệm
_Nguyên bản [[Hiến pháp Hoa Kỳ]]_ **Hiến pháp** là một hệ thống cao nhất của pháp luật quy định những nguyên tắc chính trị căn bản và thiết lập thủ tục, quyền hạn, trách nhiệm
**Thủ tướng Ấn Độ** () là người đứng đầu chính phủ của Ấn Độ. Thủ tướng và Hội đồng Bộ trưởng thực hiện quyền hành pháp tuy tổng thống Ấn Độ trên danh nghĩa nắm
**Thủ tướng Ấn Độ** () là người đứng đầu chính phủ của Ấn Độ. Thủ tướng và Hội đồng Bộ trưởng thực hiện quyền hành pháp tuy tổng thống Ấn Độ trên danh nghĩa nắm
**Lịch sử Ấn Độ độc lập** bắt đầu khi Ấn Độ trở thành quốc gia độc lập trong Khối Thịnh vượng chung Anh vào ngày 15 tháng 8 năm 1947. Kể từ năm 1858, người
**Lịch sử Ấn Độ độc lập** bắt đầu khi Ấn Độ trở thành quốc gia độc lập trong Khối Thịnh vượng chung Anh vào ngày 15 tháng 8 năm 1947. Kể từ năm 1858, người
Quyền **đồng tính nữ, đồng tính nam, song tính và chuyển giới** ở **Ấn Độ** đối mặt với những khó khăn về pháp lý và xã hội mà những người không phải LGBT gặp phải.
Quyền **đồng tính nữ, đồng tính nam, song tính và chuyển giới** ở **Ấn Độ** đối mặt với những khó khăn về pháp lý và xã hội mà những người không phải LGBT gặp phải.
Quyền **đồng tính nữ, đồng tính nam, song tính và chuyển giới** ở **Ấn Độ** đối mặt với những khó khăn về pháp lý và xã hội mà những người không phải LGBT gặp phải.
**Quốc hội Ấn Độ** () là cơ quan lập pháp lưỡng viện của Ấn Độ, gồm Viện Liên bang là thượng viện, Viện Nhân dân là hạ viện và tổng thống Ấn Độ. Tổng thống
**Quốc hội Ấn Độ** () là cơ quan lập pháp lưỡng viện của Ấn Độ, gồm Viện Liên bang là thượng viện, Viện Nhân dân là hạ viện và tổng thống Ấn Độ. Tổng thống
**Ngày Cộng hòa** vinh danh ngày Hiến pháp Ấn Độ có hiệu lực vào ngày 26 tháng 1 năm 1950 thay thế Đạo luật Chính phủ (năm 1935) là văn kiện chính trị của Ấn
**Ngày Cộng hòa** vinh danh ngày Hiến pháp Ấn Độ có hiệu lực vào ngày 26 tháng 1 năm 1950 thay thế Đạo luật Chính phủ (năm 1935) là văn kiện chính trị của Ấn
**Thủ hiến Ấn Độ** là người đứng đầu chính phủ hành pháp cấp tiểu bang của Ấn Độ. Theo Hiến pháp Ấn Độ quy định Thống đốc là người de jure tiểu bang, nhưng de
**Thủ hiến Ấn Độ** là người đứng đầu chính phủ hành pháp cấp tiểu bang của Ấn Độ. Theo Hiến pháp Ấn Độ quy định Thống đốc là người de jure tiểu bang, nhưng de
**Thống đốc** và **Phó Thống đốc** (Tỉnh trưởng) của tiểu bang và lãnh thổ liên bang Ấn Độ có quyền hạn và chức năng ở cấp tiểu bang tương tự Tổng thống Ấn Độ ở
**Thống đốc** và **Phó Thống đốc** (Tỉnh trưởng) của tiểu bang và lãnh thổ liên bang Ấn Độ có quyền hạn và chức năng ở cấp tiểu bang tương tự Tổng thống Ấn Độ ở
**Lãnh thổ tự trị Ấn Độ**, hay còn được biết đến với tên chính thức là **Liên hiệp Ấn Độ**, là một phần của Khối Thịnh vượng chung Anh tồn tại ngày 15 tháng 8
**Lãnh thổ tự trị Ấn Độ**, hay còn được biết đến với tên chính thức là **Liên hiệp Ấn Độ**, là một phần của Khối Thịnh vượng chung Anh tồn tại ngày 15 tháng 8
**Nội các Liên bang Ấn Độ** là cơ quan điều hành chính quyền Ấn Độ bao gồm Thủ tướng và các Bộ trưởng Nội các. Nội các là cơ quan hành pháp có quyền lực
**Nội các Liên bang Ấn Độ** là cơ quan điều hành chính quyền Ấn Độ bao gồm Thủ tướng và các Bộ trưởng Nội các. Nội các là cơ quan hành pháp có quyền lực
Phân bố các ngôn ngữ thứ nhất ở Ấn Độ theo tiểu bang. Phân bố các nhóm ngôn ngữ ở Ấn Độ, Bangladesh và Pakistan theo địa lý. Phân bố các nhóm ngôn ngữ Indo-Aryan
Phân bố các ngôn ngữ thứ nhất ở Ấn Độ theo tiểu bang. Phân bố các nhóm ngôn ngữ ở Ấn Độ, Bangladesh và Pakistan theo địa lý. Phân bố các nhóm ngôn ngữ Indo-Aryan
**Phó Tổng thống Ấn Độ** (Hindu:भारत के उपराष्ट्रपति) theo Hiến pháp là người có quyền lực thứ 2 sau Tổng thống. Theo điều 63 Hiến pháp Ấn Độ quy định bắt buộc phải có 1
**Phó Tổng thống Ấn Độ** (Hindu:भारत के उपराष्ट्रपति) theo Hiến pháp là người có quyền lực thứ 2 sau Tổng thống. Theo điều 63 Hiến pháp Ấn Độ quy định bắt buộc phải có 1
**Phong trào độc lập Ấn Độ** bao gồm các hoạt động và ý tưởng nhằm chấm dứt Công ty Đông Ấn (1757-1858) và Đế quốc Ấn Độ thuộc Anh (1858-1947) ở tiểu lục địa Ấn
**Phong trào độc lập Ấn Độ** bao gồm các hoạt động và ý tưởng nhằm chấm dứt Công ty Đông Ấn (1757-1858) và Đế quốc Ấn Độ thuộc Anh (1858-1947) ở tiểu lục địa Ấn
nhỏ|[[Mahatma Gandhi|Gandhi đến thăm Madras (nay là Chennai) vào năm 1933 trong một chuyến du lịch khắp Ấn Độ vì Dalit (ông sử dụng Harijan). Các bài phát biểu của ông trong các chuyến công