✨Hậu Tam Quốc

Hậu Tam Quốc

Hậu Tam Quốc Triều Tiên (892–936) bao gồm Tân La, Hậu Bách Tế, Hậu Cao Câu Ly (về sau bị Cao Ly thay thế) và Tân La. Hai quốc gia sau tự tuyên bố là thực thể thừa kế hai quốc gia tương ứng trong Tam Quốc Triều Tiên đã bị Tân La thôn tính trước đó. Thời kỳ này phát sinh sau những bất ổn trên quy mô toàn quốc dưới triều đại của Chân Thánh nữ vương (Jinseong), và thường dùng để chỉ thời kỳ từ khi Chân Huyên (Gyeon Hwon) lập nên Hậu Bách Tế đến khi Cao Ly thống nhất bán đảo.

Bối cảnh

Trong thế kỷ 9 và 10, Tân La Thống nhất đã bị rung chuyển bởi các vấn đề phát sinh từ sự lệ thuộc vào "chế độ cốt phẩm", một hệ thống tầng lớp cứng nhắc mà theo đó chỉ có những người xuất thân quý tộc mới có thể được bổ nhiệm vào vị trí cấp cao. Hệ thống này đã bị lạm dụng như là một phương tiện để giúp hoàng tộc chiếm ưu thế chính trị và điều này đã gây nên nhiều bất ổn trong giai đoạn sau của Tân La. Tầng lớp quý tộc địa phương được gọi là hojok (hangul:호족, hanja: 豪族, "hào tộc"), tức là quý tộc cấp thôn hay lý trưởng, đã tăng cường quyền thế của mình trong thời kỳ này bằng cách tập hợp tư binh. Bất đồng được đào sâu thêm trong tầng lớp quý tộc sau cái chết của Huệ Cung Vương (Hyegong) khi diễn ra cuộc tranh đua kế vị ngai vàng và tranh giành quyền lực liên miên giữa các hào tộc. Không chỉ có bầu không khí chính trị nằm trong tình trạng hỗn độn, tài chính quốc gia của Tân La cũng rất thảm hại. Sưu thuế khó khăn mà lại không có sự phối hợp của quý tộc. Như một kết quả tất yếu, gánh nặng thuế lại đè lên vai người nông dân, dẫn đến cuộc nổi dậy năm 889, tức năm thứ 3 Chân Thánh nữ vương trị vì. Nhiều cuộc khởi nghĩa và nổi dậy đã xảy ra trong 100 năm sau.

Cung Duệ (Gung Ye) đến từ Tân La được tin là có xuất thân hoàng gia hoặc quý tộc. Ông là một nhà sư nhưng đã sớm tham gia các cuộc nổi dậy chính trị, và trở thành lãnh đạo của nhiều đội quân. Ông đã chiếm được nhiều đất đai và lập căn cứ tại Myeongju (명주, 溟州, Minh Châu), tức Gangneung ngày nay vào năm 895 với sự ủng hộ của các lãnh đạo bản địa, bao gồm cả Vương Kiến (Wanggeon). Năm 901, Cung Duệ thành lập Hậu Cao Câu Ly song đã sớm đổi tên thành Ma Chấn (Majin) vào năm 904, và dời đô về Cheorwon. Ông tiếp tục đổi tên vương quốc thành Thái Phong (Taebong) vào năm 911.

Thống nhất hậu tam quốc

Mặc dù Hậu Bách Tế ban đầu là thế lực đi đầu về sức mạnh quốc gia nhờ vào các đồng bằng phì nhiêu và mối quan hệ bang giao với Trung Quốc, Hậu Cao Câu Ly về sau đã trở thành thế lực lớn nhất trong tam quốc và nhanh chóng mở rộng lãnh thổ của mình lên đến 3/4 bán đảo dưới quyền của Cung Duệ và tướng Vương Kiến. Tuy nhiên sau một thời gian, Cung Duệ tự gọi mình là Phật Di-lặc và trở nên chuyên quyền, điều này đã khiến ông bị Vương Kiến lật đổ vào năm 918. Vương Kiến lập nên một triều đại mới gọi là Cao Ly và dời đô về Songak (송악, 松嶽, Tùng Nhạc) vào năm sau, tạo ra ba tam hùng Cao Ly, Hậu Bách Tế và Tân La.

Ba vương quốc nằm trong một cuộc chiến quyền lực liên miên, mặc dù vào thời gian này Tân La đã suy yếu và trở nên thoái chí nên không còn là mối đe dọa lớn cho hai nước còn lại. Hậu Bách Tế tấn công lại gần song Vương Kiến của Cao Ly lại đặt trong tâm vào ngoại giao với Tân La. Goryeo trả dũa bằng chiến thắng trong trận chiến ở Gochang năm 930 và lấy lại lãnh thổ Woongjin năm 934.

Năm 935, Kính Thuận Vương (Gyeongsun) của một nước Tân La rất suy yếu đã đầu hàng Cao Ly. Vào lúc này, cuộc chiến bên trong Hậu Bách Tế đã làm suy yếu đất nước này cùng với sự mệt mỏi sẵn có từ chiến tranh. Chân Huyên (Gyeon Hwon) trao ngai vàng cho người con trai út là Kim Cương (Geumgang), nhưng những người con trai khác (do người vợ trước sinh) đã tập hợp lại và nổi loạn, đưa con trai cả của Chân Huyên là Thần Kiếm (Singeom) lên ngai vàng và giam cầm Chân Huyên tại to Geumsansa (Kim Sơn tự). Chân Huyên về sau trốn thoát đến Cao Ly và gia nhập lực lượng quân đội của Vương Kiến để chống lại quốc gia mình đã thành lập. Hậu Bách Tế thất thủ trước Cao Ly vào năm 936 và bán đảo được tái thống nhất.

Bản đồ

Tập tin:Hậu Tam Quốc.jpg|Tân La, Hậu Bách Tế, Hậu Cao Câu Ly và **Hậu Sa Bheor**(:ko:후사벌, Bak Eon-Chang, **917-929**, Yellow)
👁️ 66 | ⌚2025-09-16 22:31:39.407

QC Shopee
**_Tam quốc diễn nghĩa_** (giản thể: 三国演义; phồn thể: 三國演義, Pinyin: _sān guó yǎn yì_), nguyên tên là **_Tam quốc chí thông tục diễn nghĩa_**, là một cuốn tiểu thuyết dã sử về lịch sử
**_Tam quốc diễn nghĩa_** (giản thể: 三国演义; phồn thể: 三國演義, Pinyin: _sān guó yǎn yì_), nguyên tên là **_Tam quốc chí thông tục diễn nghĩa_**, là một cuốn tiểu thuyết dã sử về lịch sử
**Hậu Tam Quốc Triều Tiên** (892–936) bao gồm Tân La, Hậu Bách Tế, Hậu Cao Câu Ly (về sau bị Cao Ly thay thế) và Tân La. Hai quốc gia sau tự tuyên bố là
**Hậu Tam Quốc Triều Tiên** (892–936) bao gồm Tân La, Hậu Bách Tế, Hậu Cao Câu Ly (về sau bị Cao Ly thay thế) và Tân La. Hai quốc gia sau tự tuyên bố là
**Hậu Tam Quốc Triều Tiên** (892–936) bao gồm Tân La, Hậu Bách Tế, Hậu Cao Câu Ly (về sau bị Cao Ly thay thế) và Tân La. Hai quốc gia sau tự tuyên bố là
**Tam Quốc** (giai đoạn 220–280, theo nghĩa rộng từ 184/190/208–280) là một thời kỳ phân liệt trong lịch sử Trung Quốc khi ba quốc gia Tào Ngụy, Thục Hán, và Đông Ngô cùng tồn tại,
**Tam Quốc** (giai đoạn 220–280, theo nghĩa rộng từ 184/190/208–280) là một thời kỳ phân liệt trong lịch sử Trung Quốc khi ba quốc gia Tào Ngụy, Thục Hán, và Đông Ngô cùng tồn tại,
Tiểu thuyết Tam Quốc diễn nghĩa **Thời Tam Quốc** là một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc với nhiều nhân vật trong lịch sử, nó cũng là thời đại tạo nguồn cảm hứng cho
Tiểu thuyết Tam Quốc diễn nghĩa **Thời Tam Quốc** là một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc với nhiều nhân vật trong lịch sử, nó cũng là thời đại tạo nguồn cảm hứng cho
Tiểu thuyết Tam Quốc diễn nghĩa **Thời Tam Quốc** là một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc với nhiều nhân vật trong lịch sử, nó cũng là thời đại tạo nguồn cảm hứng cho
**_Tam quốc chí_** (giản thể: 三国志; phồn thể: 三國志; Wade-Giles: _Sanguo Chih_; bính âm: _Sānguó Zhì_), là một sử liệu chính thức và có căn cứ về thời đại Tam Quốc của Trung Quốc từ
**_Tam quốc chí_** (giản thể: 三国志; phồn thể: 三國志; Wade-Giles: _Sanguo Chih_; bính âm: _Sānguó Zhì_), là một sử liệu chính thức và có căn cứ về thời đại Tam Quốc của Trung Quốc từ
Tiểu thuyết "Tam quốc diễn nghĩa" về cơ bản dựa trên chính sử "Tam quốc chí" tiểu thuyết hóa. Các học giả đều thống nhất nhận định rằng "Tam quốc diễn nghĩa" sử dụng thủ
Tiểu thuyết "Tam quốc diễn nghĩa" về cơ bản dựa trên chính sử "Tam quốc chí" tiểu thuyết hóa. Các học giả đều thống nhất nhận định rằng "Tam quốc diễn nghĩa" sử dụng thủ
Tiểu thuyết "Tam quốc diễn nghĩa" về cơ bản dựa trên chính sử "Tam quốc chí" tiểu thuyết hóa. Các học giả đều thống nhất nhận định rằng "Tam quốc diễn nghĩa" sử dụng thủ
**Tuân Úc** (chữ Hán: 荀彧, bính âm: _Xún Yù_; 163-216), biểu tự **Văn Nhược** (文若), là một mưu sĩ, chính trị gia và quan đại thần thời cuối Đông Hán, có công lớn giúp Tào
**Tuân Úc** (chữ Hán: 荀彧, bính âm: _Xún Yù_; 163-216), biểu tự **Văn Nhược** (文若), là một mưu sĩ, chính trị gia và quan đại thần thời cuối Đông Hán, có công lớn giúp Tào
**Tuân Úc** (chữ Hán: 荀彧, bính âm: _Xún Yù_; 163-216), biểu tự **Văn Nhược** (文若), là một mưu sĩ, chính trị gia và quan đại thần thời cuối Đông Hán, có công lớn giúp Tào
**Hoa hậu Siêu quốc gia** (tiếng Anh: **Miss Supranational**) là một cuộc thi sắc đẹp quốc tế diễn ra thường niên nằm trong Big 5 cuộc thi sắc đẹp lớn nhất hành tinh (theo chuyên
**Hoa hậu Siêu quốc gia** (tiếng Anh: **Miss Supranational**) là một cuộc thi sắc đẹp quốc tế diễn ra thường niên nằm trong Big 5 cuộc thi sắc đẹp lớn nhất hành tinh (theo chuyên
**Hoa hậu Siêu quốc gia** (tiếng Anh: **Miss Supranational**) là một cuộc thi sắc đẹp quốc tế diễn ra thường niên nằm trong Big 5 cuộc thi sắc đẹp lớn nhất hành tinh (theo chuyên
**Mạnh Khang** (chữ Hán: 孟康, ? – ?), tên tự là **Công Hưu**, người An Bình , là quan viên, học giả nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Trước tác
**Mạnh Khang** (chữ Hán: 孟康, ? – ?), tên tự là **Công Hưu**, người An Bình , là quan viên, học giả nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Trước tác
**Mạnh Khang** (chữ Hán: 孟康, ? – ?), tên tự là **Công Hưu**, người An Bình , là quan viên, học giả nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Trước tác
Hoàng hậu (chữ Hán: 皇后, tiếng Anh: Empress) là vợ chính (chính cung, chính thê, nguyên phối) của nhà vua xưng Hoàng đế, do Hoàng đế sắc phong. Vương hậu là vợ chính (chính cung,
Hoàng hậu (chữ Hán: 皇后, tiếng Anh: Empress) là vợ chính (chính cung, chính thê, nguyên phối) của nhà vua xưng Hoàng đế, do Hoàng đế sắc phong. Vương hậu là vợ chính (chính cung,
Hoàng hậu (chữ Hán: 皇后, tiếng Anh: Empress) là vợ chính (chính cung, chính thê, nguyên phối) của nhà vua xưng Hoàng đế, do Hoàng đế sắc phong. Vương hậu là vợ chính (chính cung,
**Giả Quỳ** (chữ Hán: 贾逵, 174 – 228) vốn có tên là **Giả Cù**, tên tự là **Lương Đạo**, người huyện Tương Lăng, quận Hà Đông, tướng lãnh cuối thời Đông Hán, quan viên, khai quốc
**Giả Quỳ** (chữ Hán: 贾逵, 174 – 228) vốn có tên là **Giả Cù**, tên tự là **Lương Đạo**, người huyện Tương Lăng, quận Hà Đông, tướng lãnh cuối thời Đông Hán, quan viên, khai quốc
**Giả Quỳ** (chữ Hán: 贾逵, 174 – 228) vốn có tên là **Giả Cù**, tên tự là **Lương Đạo**, người huyện Tương Lăng, quận Hà Đông, tướng lãnh cuối thời Đông Hán, quan viên, khai quốc
**Vương Sưởng** (chữ Hán: 王昶, ? – 259) tự **Văn Thư**, người Tấn Dương, Thái Nguyên , quan viên, tướng lãnh nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc. ## Thiếu thời Bác của Sưởng là Nhu,
**Vương Sưởng** (chữ Hán: 王昶, ? – 259) tự **Văn Thư**, người Tấn Dương, Thái Nguyên , quan viên, tướng lãnh nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc. ## Thiếu thời Bác của Sưởng là Nhu,
**Vương Sưởng** (chữ Hán: 王昶, ? – 259) tự **Văn Thư**, người Tấn Dương, Thái Nguyên , quan viên, tướng lãnh nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc. ## Thiếu thời Bác của Sưởng là Nhu,
**Chu Linh** (chữ Hán: 朱靈; ?-?), tự **Văn Bác** (文博), là một võ tướng của Tào Ngụy trong thời Tam Quốc. Ông từng phục vụ dưới quyền quân phiệt Viên Thiệu và sau đó là
**Chu Linh** (chữ Hán: 朱靈; ?-?), tự **Văn Bác** (文博), là một võ tướng của Tào Ngụy trong thời Tam Quốc. Ông từng phục vụ dưới quyền quân phiệt Viên Thiệu và sau đó là
**Chu Linh** (chữ Hán: 朱靈; ?-?), tự **Văn Bác** (文博), là một võ tướng của Tào Ngụy trong thời Tam Quốc. Ông từng phục vụ dưới quyền quân phiệt Viên Thiệu và sau đó là
**Đỗ Tập** (chữ Hán: 杜袭), tự **Tử Tự**, người huyện Định Lăng, quận Dĩnh Xuyên , quan viên cuối đời Đông Hán, đầu đời Tào Ngụy thời Tam quốc trong lịch sử Trung Quốc. ##
**Đỗ Tập** (chữ Hán: 杜袭), tự **Tử Tự**, người huyện Định Lăng, quận Dĩnh Xuyên , quan viên cuối đời Đông Hán, đầu đời Tào Ngụy thời Tam quốc trong lịch sử Trung Quốc. ##
**Đỗ Tập** (chữ Hán: 杜袭), tự **Tử Tự**, người huyện Định Lăng, quận Dĩnh Xuyên , quan viên cuối đời Đông Hán, đầu đời Tào Ngụy thời Tam quốc trong lịch sử Trung Quốc. ##
**Chu Hoàn** (chữ Hán: 朱桓, 176 - 238), tên tự là **Hưu Mục**, người huyện Ngô, quận Ngô , tướng lãnh nhà Đông Ngô thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời
**Chu Hoàn** (chữ Hán: 朱桓, 176 - 238), tên tự là **Hưu Mục**, người huyện Ngô, quận Ngô , tướng lãnh nhà Đông Ngô thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời
**Yên** (**燕 國**) là một vương quốc ở Trung Quốc tồn tại từ năm 237 đến tháng 9 năm 238 ở khu vực bán đảo Liêu Đông trong thời kỳ Tam Quốc. Nước này dựng
**Yên** (**燕 國**) là một vương quốc ở Trung Quốc tồn tại từ năm 237 đến tháng 9 năm 238 ở khu vực bán đảo Liêu Đông trong thời kỳ Tam Quốc. Nước này dựng
**Lưu Diễm** hay **Lưu Diệm** (; ? - ?), tự **Uy Thạc** (威碩), là quan viên nhà Quý Hán thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Lưu Diễm quê ở nước
**Lưu Diễm** hay **Lưu Diệm** (; ? - ?), tự **Uy Thạc** (威碩), là quan viên nhà Quý Hán thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Lưu Diễm quê ở nước