nhỏ|phải|Lính thủy đánh bộ Hoàng gia (Royal Marine) đang diễn tập tác chiến tại môi trường rừng nhiệt đới ở Belize **Hải quân Hoàng gia Anh** là lực lượng lâu đời nhất trong Lực lượng
**Trường Hải quân Hoàng gia cũ** (tiếng Anh: _Old Royal Naval College_) là trung tâm kiến trúc của Di sản Hải dương Greenwich được UNESCO công nhận là Di sản thế giới như là quần
**Hải quân Hoàng gia Úc** (Royal Australian Navy,viết tắt:RAN) là nhánh hải quân của Lực lượng Quốc phòng Úc. Sau khi Liên bang hóa Úc vào năm 1901, các tàu và nguồn lực của hải
**Hải quân Hoàng gia Nam Tư** (Serbi-Croatia: Кpaљeвcкa Југословенска Pатна Морнарица; _Kraljevska Jugoslovenska Ratna Mornarica_), là hải quân của Vương quốc Nam Tư. Quân chủng này đã tồn tại kể từ khi thành lập Vương
**Không quân Hoàng gia Anh** (_Royal Air Force_ - RAF) là lực lượng không quân thuộc Quân đội Anh. Không quân Hoàng gia được thành lập vào ngày 1 tháng 4 năm 1918 và đã
**Đệ nhất Đại thần Hải quân** (tiếng Anh: First Lord of the Admiralty) hay được gọi chính thức là **Văn phòng Đệ nhất Đại thần Hải quân** (Office of the First Lord of the Admiralty),
**Hải quân Hoàng gia Brunei** là một lực lượng hải quân thuộc Quân đội Brunei. Đây là một lực lượng nhỏ nhưng trang bị tương đối đầy đủ, có trách nhiệm chính là tiến hành
**Đại thần Đô đốc Hải quân** (từ thế kỷ 14 trở đi là Anh, sau là Đại Anh rồi Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland) là chức vụ đứng đầu trên danh nghĩa
**Không quân Hoàng gia Nam Tư** (_Vazduhoplovstvo Vojske Kraljevine Jugoslavije_, VVKJ), được thành lập vào năm 1918 tại Vương quốc của người Serbia, Croatia và Slovenia (đổi tên thành Vương quốc Nam Tư vào năm
**Hiệp ước Hải quân Washington**, còn được gọi là **Hiệp ước Năm cường quốc** là một hiệp ước được ký kết vào năm 1922 trong số các quốc gia lớn đã thắng Thế chiến thứ
**Hải quân Quốc gia Khmer** (tiếng Pháp: _Marine Nationale Khmère_ – MNK; tiếng Anh: _Khmer National Navy_ – KNN) là quân chủng hải quân Quân lực Quốc gia Khmer (FANK) và là lực lượng quân
**Lớp tàu ngầm S** (1931) của Hải quân Hoàng gia Anh nguyên được thiết kế và chế tạo trong giai đoạn hiện đại hóa lực lượng tàu ngầm vào đầu thập niên 1930 nhằm đáp
**Lục quân Hoàng gia Nam Tư** là lực lượng vũ trang của Vương quốc của người Serbia, Croatia và Slovenia và sau đó là Vương quốc Nam Tư từ lúc kiến lập quốc gia cho
**Tàu ngầm lớp D** là lớp tàu ngầm đầu tiên của lực lượng Hải quân Hoàng gia Anh có thể hoạt động vượt ngoài vùng nước ven biển. Cũng như đây là loại tàu ngầm
**George VI của Liên hiệp Anh** (Albert Frederick Arthur George; 14 tháng 12 năm 1895 – 6 tháng 2 năm 1952) là Quốc vương của Vương quốc Liên hiệp Anh và các quốc gia tự
**Lục quân Hoàng gia Lào** (tiếng Pháp: _Armée Royale du Lào_ - ARL hoặc RLA theo kiểu Mỹ), là quân chủng lục quân thuộc Lực lượng Vũ trang Hoàng gia Lào và là lực lượng
**Hải quân Hoa Kỳ** (viết tắt: **USN**) là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ và là một trong tám lực lượng vũ trang chuyên nghiệp của Hoa Kỳ. Tính đến năm 2018, Hải
**Không lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cũ: 大日本帝國海軍航空隊, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun Koukuu-tai_, phiên âm Hán-Việt: _Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân Hàng không Đội_) là binh chủng không quân của
**Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun_, phiên âm Hán-Việt: **_Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân_**), tên chính thức **Hải quân Đế quốc Đại Nhật
**Không quân Hoàng gia Lào** (tiếng Pháp: _Aviation Royale Laotienne_ – AVRL; tiếng Anh: _Royal Lao Air Force_), là quân chủng không quân của Quân lực Hoàng gia Lào (FAR), quân đội chính thức của
**Hộ Kỵ binh Hoàng gia Anh** (tiếng Anh: _Household Cavalry_ - HCAv) là quân đoàn kỵ binh cao cấp nhất và lâu đời trong Quân đội Anh, có nguồn gốc từ năm 1660. Hộ Kỵ
Còn được gọi là **Kidō Butai** ("Lực lượng cơ động"), là tên được sử dụng cho một hạm đội tàu sân bay chiến đấu kết hợp bao gồm hầu hết các tàu sân bay và
thumb|Đề đốc Tom Carney gặp mặt các sĩ quan Hải quân Hoàng gia Campuchia tại Căn cứ Hải quân Ream trong chương trình CARAT năm 2012. right|thumb|Ảnh chụp trước cổng Căn cứ Hải quân Ream
Hải Trình Nghiệt Ngã I. Giới Thiệu Sách Với những tình tiết gay cấn như một tiểu thuyết trinh thám, cuốn sách kể lại câu chuyện có thật về vụ đắm tàu Wager của Hải
Hải Trình Nghiệt Ngã Với những tình tiết gay cấn như một tiểu thuyết trinh thám, cuốn sách kể lại câu chuyện có thật về vụ đắm tàu Wager của Hải quân Hoàng gia Anh
Với những tình tiết gay cấn như một tiểu thuyết trinh thám, cuốn sách kể lại câu chuyện có thật về vụ đắm tàu Wager của Hải quân Hoàng gia Anh khiến thủy thủ đoàn
hay còn gọi là Kế hoạch "Vòng tròn ba" là kế hoạch thứ ba trong số bốn kế hoạch mở rộng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản từ giữa năm 1930 và bắt đầu
phải|thumb|[[USS Idaho (BB-42) của Hải quân Hoa Kỳ bắn phá hệ thống phòng thủ của Nhật Bản tại Okinawa vào ngày 1 tháng 4 năm 1945.]] **Hỗ trợ pháo kích hải quân** (hay **bắn phá
Cuộc **tấn công ngăn chặn** hay **bắn phá đập ngăn** (tiếng Anh: **barrage attack**) (_barrage_: hàm nghĩa như các con đập dùng để ngăn chặn) là một biện pháp chống tàu ngầm được phát triển
phải|nhỏ|343x343px| Các tàu tuần dương Nhật _Mogami_, _Mikuma_, _Kumano_ đều được đóng theo kế hoạch "Vòng tròn 1" , còn được biết đến với tên gọi **Kế hoạch Vòng tròn 1** là một trong bốn
phải|nhỏ|250x250px| Tàu tuần dương trinh sát [[Tone (tàu tuần dương Nhật)|Tone một trong những tàu được chấp thuận cho "Kế hoạch Maru-2"]] hay còn gọi là Kế hoạch "Vòng tròn hai" là kế hoạch thứ
**HMS _Royal Oak_ (08)** là một thiết giáp hạm thuộc lớp _Revenge_ của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc. Được hạ thủy vào năm 1914 và hoàn tất vào năm 1916, _Royal Oak_ tham gia
**HMAS _Australia**_ là một trong số ba chiếc tàu chiến-tuần dương lớp _Indefatigable_ được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo để bảo vệ các lãnh thổ của Đế quốc Anh. Được chính phủ
**William IV của Liên hiệp Anh** (William Henry; 21 tháng 8 năm 1765 – 20 tháng 6 năm 1837) là Quốc vương Vương quốc Anh và Vua của Hannover từ 26 tháng 6 năm 1830 cho
**George V** (3 tháng 6 năm 1865– 20 tháng 1 năm 1936) là Quốc vương Vương quốc Anh và các quốc gia tự trị của Anh, và Hoàng đế Ấn Độ, từ 6 tháng 5
**Hải quân Pháp** (tiếng Pháp: _Marine nationale_), tên gọi không chính thức là **La Royale**, là lực lượng hải quân của Lực lượng Vũ trang Pháp. Được thành lập từ năm 1624, Hải quân Pháp
**Lớp tàu sân bay _Courageous**_, đôi khi còn được gọi là **lớp _Glorious_**, là lớp nhiều chiếc tàu sân bay đầu tiên phục vụ cùng Hải quân Hoàng gia Anh Quốc. Ba chiếc trong lớp
**HMS _Dreadnought**_ là một thiết giáp hạm của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc vốn đã làm cuộc cách mạng về sức mạnh hải quân. Việc đưa nó vào hoạt động năm 1906 đánh dấu
**HMS _Vengeance_ (R71)** là một tàu sân bay thuộc lớp _Colossus_ được Hải quân Hoàng gia Anh chế tạo trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã phục vụ cho hải quân
**HMS _Liverpool_ (C11)**, tên được đặt theo thành phố cảng Liverpool phía Tây Bắc nước Anh, là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp Town của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc đã phục
**Lịch sử Hải quân Nhật Bản** bắt đầu với sự tương tác với các quốc gia trên lục địa châu Á thiên niên kỷ 1, đạt đỉnh cao hoạt động hiện đại vào thế kỷ
**HMS _New Zealand**_ là một trong số ba chiếc tàu chiến-tuần dương lớp _Indefatigable_ được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo để bảo vệ các lãnh thổ của Đế quốc Anh. Được hạ
**Lớp tàu khu trục Tribal**, còn được gọi là **lớp _Afridi**_, là một lớp tàu khu trục được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh, Canada và Australia ngay trước Chiến tranh Thế giới
**HMS _Agincourt**_ là một thiết giáp hạm dreadnought được chế tạo vào đầu những năm 1910. Nguyên được Brasil đặt hàng dưới tên gọi _Rio de Janeiro_, nhưng sự sụt giá cao su trên thị
**HMS _Ramillies_ (07)** là một thiết giáp hạm thuộc lớp _Revenge_ của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc. Tên của nó được đặt theo trận Ramillies. _Ramillies_ từng hoạt động trong cả Chiến tranh Thế