✨Giác long két
Psittacosaurus ( ; tiếng Hy Lạp nghĩa là "thằn lằn vẹt") là một chi ceratopsia thuộc họ Psittacosauridae sống vào đầu kỷ Phấn Trắng, ở châu Á ngày nay, khoảng 123-100 triệu năm trước. Nó là chi khủng long có nhiều loài nhất. Có ít nhất mười loài được ghi nhận từ các hóa thạch được tìm thấy trong các khu vực khác nhau ở Trung Quốc, Mông Cổ và Nga hiện đại, và có lẽ còn một loài nữa sống ở Thái Lan.
Tất cả các loài Psittacosaurus là động vật ăn cỏ hai chân kích thước cỡ linh dương Gazelle, đặc trưng bởi một cái mỏ cao, mạnh mẽ ở hàm trên. Psittacosaurus là một trong những ceratopsia đầu tiên, trong khi chúng phát triển đặc điểm thích nghi với môi trường sống, chúng cũng chia sẻ nhiều đặc điểm giải phẫu học với các ceratopsia sau chúng, như Protoceratops và Triceratops.
Hóa thạch hơn 400 cá thể đã được thu thập, gồm nhiều bộ xương hoàn chỉnh. Hóa thạch từ mới nở đến trưởng thành được phát hiện, cung cấp cho nhiều nghiên cứu về tốc độ tăng trưởng và sinh học sinh sản của Psittacosaurus.
Mô tả
thumb|left|So sánh kích thước loài P. mongoliensis với con người. Mỗi ô tương đương một mét. Mỗi loài Psittacosaurus có số đo khác nhau và đặc điểm hộp sọ và bộ xương riêng biệt, nhưng chia sẻ chung hình dạng cơ thể. Loài được biết đến nhiều nhất, P. mongoliensis, đạt chiều dài 2 mét (6.5 ft), Khối lượng cơ thể tối đa với con trưởng thành là hơn 20 kilograms (44 lb). Nhiều loài có kích thước gần bằng P. mongoliensis (P. lujiatunensis, P. neimongoliensis, P. xinjiangensis), số khác nhỏ hơn (P. sinensis, P. meileyingensis). P. ordosensis là loài nhỏ hơn nhất, bé hơn P. mongoliensis 30%.
Nguồn gốc
Đã tìm thấy mẫu vật của cá thể hơn 400 cá thể Psittacosaurus riêng biệt, trong đó 75 mẫu vật được phân vào loài điển hình, P. mongoliensis. Tất cả hóa thạch tới nay được phát hiện ở các lớp trầm tích đầu kỷ Creta thuộc châu Á, từ miền nam Siberia tới miền Bắc Trung Quốc, thậm chí có lẽ xa về phía nam tới Thái Lan. Thành hệ địa chất thường có hóa thạch Psittacosaurus nhất là từ cuối Barremia tới Albia, khoảng 125 tới 100 Ma (triệu năm trước).
Loài cổ nhất được biết tới là P. lujiatunensis, tìm thấy ở địa tầng sâu nhất của thành hệ Yixian. Một nghiên cứu gần đây hơn, dùng định tuổi bằng urani - chì, cho thấy các địa tầng sâu trẻ hơn, khoảng 125 Ma, trong khi đồng ý độ tuổi 122 Ma cho các địa tầng nông hơn.
Phân loại
Psittacosaurus được định danh năm 1923 bởi nhà cổ sinh vật học Henry Fairfield Osborn trong một số báo phát hành ngày 19 tháng 10. Tên chi là kết hợp của hai từ tiếng Hy Lạp là ψιττακος/psittakos ('vẹt') và σαυρος/sauros ('thằn lằn').
Các loài
thumb|upright|Tám loài Psittacosaurus, vẽ theo tỷ lệ. Mười bảy loài Psittacosaurus đã được công bố, mặc dù chỉ có chín với mười một hiện nay được coi là hợp lệ. Đây là chi khủng long có số lượng loài hợp lệ hớn nhất (không tính chim). Hầu hết các chi khủng long khác đều đơn loài (gồm một loài duy nhất) và trong khi Psittacosaurus có hàng trăm mẫu vật hóa thạch, hầu hết các chi khủng long khác có số mẫu vật ít hơn nhiều, nhiều khi chỉ có một mẫu vật duy nhất. Hầu hết chi động vật hiện nay có nhiều loài, khủng long có lẽ cũng xuất hiện điều này, nhưng các loài này không được bảo quản. Thêm vào đó, hầu hết khủng long chỉ đơn thuần được biết đến từ xương, nên chỉ có thể đánh giá bằng hình thái xương, các sinh vật hiện nay dù có bộ xương giống nhau nhưng lại khác biệt ở nhiều điểm khác, như hành vi, hay màu sắc. Do đó số loài thực số có thể lớn hơn nhiều so với số được công nhận hiện nay.
*Loài Psittacosaurus hợp lệ Psittacosaurus mongoliensis — Mông Cổ, miền bắc Trung Quốc Psittacosaurus sinensis — miền đông bắc Trung Quốc Psittacosaurus meileyingensis — miền tây-bắc Trung Quốc Psittacosaurus neimongoliensis — miền tây bắc Trung Quốc Psittacosaurus sibiricus — Nga (nam Siberia) *Psittacosaurus lujiatunensis — Nội Mông Loài Psittacosaurus chưa chắc chắn ?Psittacosaurus sattayaraki — Thái Lan
Quá trình phân loại
thumb|right|[[Mẫu gốc P. mongoliensis, Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Hoa Kỳ]] thumb|Mẫu vật hộp sọ [[Mẫu gốc|điển hình P. mongoliensis từ Osborn, 1923]] thumb|Hộp sọ P. lujiatunensis thumb|Phục dựng P. sibiricus Psittacosaurus là chi điển hình của họ Psittacosauridae, đặt tên bởi Osborn năm 1923. Psittacosauridae cơ bản so với Ceratopsia được biết đến trừ Yinlong và có lẽ Chaoyangsauridae. Trong khi Psittacosauridae là một nhánh cổ trong cây gia phả Ceratopsia, Psittacosaurus không phải tổ tiên trực tiếp của các nhóm Ceratopsia. Tất cả các loài Psittacosaurus chỉ có bốn ngón mỗi chi, toàn bộ Ceratopsians khác có năm ngón mỗi chi. Thêm vào, antorbital fenestra, một lỗ nằm giữa hốp mặt và lỗ mũi, đã thoái hóa trong quá trình tiến hóa Psittacosauridae, nhưng vẫn xuất hiện trong các Ceratopsia khác và hầu hết archosauria. Không có vẻ ngón thứ năm và antorbital fenestra đã tiến hóa lần thứ hai. và Paul Sereno năm 2010.
Averianov et al. (2006):
You et al. (2008):
Sereno (2010):
Có ý kiến cho rằng P. lujiatunensis là cơ bản đối với tất cả các loài khác. Điều này sẽ phù hợp với sự xuất hiện trước đó của nó trong hồ sơ hóa thạch.
