**Edwin Powell Hubble** (20 tháng 11 năm 1889 – 28 tháng 9 năm 1953) là một nhà vật lý, nhà thiên văn học người Mỹ. Ông là người rất thành công trong việc nghiên cứu
**Định luật Hubble**, còn được gọi là **định luật Hubble-Lemaître**, là việc quan sát trong vũ trụ học vật lý rằng: # Đối tượng quan sát được trong vũ trụ ngoài Ngân Hà - liên
**Biểu đồ** **Hubble** là một sơ đồ phân loại hình thái học cho các thiên hà do Edwin Hubble phát minh vào năm 1926. Nó thường được gọi một cách thông tục là **biểu đồ
thumb|upright=1.3|Sơ đồ hình cái dĩa của chuỗi Hubble **Phân loại hình thái của thiên hà** là một hệ thống được sử dụng bởi các nhà thiên văn học để chia các thiên hà thành các
nhỏ|Một thiên hà xoắn ốc, [[thiên hà Chong Chóng (cũng được gọi là Messier 101 hay NGC 5457)]] **Thiên hà xoắn ốc** là một kiểu thiên hà được phân loại ban đầu bởi Edwin Hubble
**2069 Hubble** là thiên thạch vành đai chính sẫm màu. Nó được phát hiện bởi Chương trình tiểu hành tinh Indiana ở Đài thiên văn Goethe Link ngày 29 tháng 3 năm 1955. Thiên thạch
Theo thuyết Vụ Nổ Lớn, [[vũ trụ bắt nguồn từ một trạng thái vô cùng đặc và vô cùng nóng (điểm dưới cùng). Một lý giải thường gặp đó là không gian tự nó đang
thumb|[[Thiên hà Chong Chóng, một thiên hà xoắn ốc điển hình trong chòm sao Đại Hùng, có đường kính khoảng 170.000 năm ánh sáng và cách Trái Đất xấp xỉ 27 triệu năm ánh sáng.]]
Trong vật lý vũ trụ học, **tuổi của vũ trụ** là thời gian trôi qua kể từ Big Bang. Các đo lường hiện tại về độ tuổi của vũ trụ là 13,787 ± 0,020 tỉ
**Ngân Hà**, **Sông Ngân** là một thiên hà chứa Hệ Mặt Trời của chúng ta. Nó xuất hiện trên bầu trời như một dải sáng mờ kéo dài từ chòm sao Tiên Hậu (Cassiopeia) ở
**NGC 6822** (còn được gọi là **Thiên hà của Barnard**, **IC 4895** hoặc **Caldwell 57**) là một thiên hà bất thường hình thanh cách Hệ Mặt Trời khoảng 1,6 triệu năm ánh sáng trong chòm
_[[Nhà thiên văn học (Vermeer)|Nhà thiên văn_, họa phẩm của Johannes Vermeer, hiện vật bảo tàng Louvre, Paris]] **Thiên văn học** là một trong những môn khoa học ra đời sớm nhất trong lịch sử
Trong phạm vi của ngành vũ trụ học, **hằng số vũ trụ** (hay **hằng số vũ trụ học**) là dạng mật độ năng lượng đồng nhất gây ra sự _giãn nở gia tốc_ của vũ
nhỏ|Thiên hà elip khổng lồ ESO 325-G004. **Thiên hà elip** là một kiểu thiên hà có hình dạng ellipsoid, với đặc điểm trơn và có độ trắng không nổi bật. Chúng có hình dạng từ
**Vũ trụ học quan sát** là một lĩnh vực nghiên cứu về cấu trúc, tiến hóa và nguồn gốc của vũ trụ thông qua quan sát, sử dụng các thiết bị như là kính thiên
thumb|Theo như mô hình [[thuyết Vụ Nổ Lớn, vũ trụ mở rộng từ một điểm rất đặc và nóng và tiếp tục mở rộng cho đến bây giờ. Phép loại suy phổ biết giải thích
**Milton Lasell Humason** (1831 - 1973) sinh ra và mất đi ở tiểu bang Minnesota, Hoa Kỳ. Ông là nhà thiên văn học lớn, trưởng thành nhờ sự tự học, người đóng góp lớn cho
**Georges Henri Joseph Édouard Lemaître** (; 17 tháng 7 năm 1894 – 20 tháng 6 năm 1966) là một linh mục Công giáo, nhà thiên văn học và giáo sư vật lý học người Bỉ
**Ánh sáng mệt mỏi** là một lớp các cơ chế dịch chuyển đỏ giả định được đề xuất như một lời giải thích thay thế cho mối quan hệ khoảng cách dịch chuyển đỏ. Những
[[IC 2118|Tinh vân phản xạ Đầu phù thủy (IC2118), khoảng 1.000 năm ánh sáng từ Trái Đất, gắn liền với ngôi sao sáng Rigel (sao Sâm 7) trong chòm sao Lạp Hộ (Orion). Tinh vân
**Giả thuyết về sự kết thúc của vũ trụ** là một chủ đề trong vật lý vũ trụ. Các giả thiết khoa học trái ngược nhau đã dự đoán ra nhiều khả năng kết thúc
**NGC 2261** (hay còn được biết đến với tên gọi khác là **Caldwell 46** và **Tinh vân biến quang của Hubble**) là tên của một tinh vân biến quang nằm trong chòm sao Kỳ Lân.
Mô phỏng dựa theo thuyết tương đối rộng về chuyển động quỹ đạo xoáy tròn và hợp nhất của hai hố đen tương tự với sự kiện [[GW150914. Minh họa hai mặt cầu đen tương
**1373 Cincinnati** là một tiểu hành tinh nằm trong vành đai tiểu hành tinh. Đó quỹ đạo của nó có một chút bất thường, nếu không thì nó đã trở thành tiểu hành tinh tiêu
**Henrietta Swan Leavitt** (; ngày 04 Tháng Bảy năm 1868 - ngày 12 tháng 12 năm 1921) là một nhà thiên văn học người Mỹ. Bà tốt nghiệp trường Radcliffe và làm việc
**Định luật eponymy của Stigler** (tiếng Anh: _Stigler's law of eponymy_), do giáo sư thống kê Stephen Stigler của Đại học Chicago đề xuất trong ấn phẩm _"Stigler's law of eponymy"_ năm 1980 của ông,
**Huy chương vàng của Hội Thiên văn học Hoàng gia** là phần thưởng cao nhất của Hội Thiên văn Hoàng gia. ## Lịch sử Huy chương này được lập ra từ năm 1824. Trong các
**_The Astrophysical Journal_** (thường được viết tắt là **_ApJ_** trong các tài liệu tham khảo và bài phát biển, phát âm: "ap jay", tạm dịch: **_Tạp chí Vật lý thiên văn_**), là một tạp chí
**Ngày 20 tháng 11** là ngày thứ 324 trong mỗi năm thường (thứ 325 trong mỗi năm nhuận). Còn 41 ngày nữa trong năm. ## Sự kiện *284 – Diocletianus được chọn làm Hoàng đế
**Thiên hà Tiên Nữ**, hay **tinh vân Tiên Nữ**, **thiên hà Andromeda** và các tên như **Messier 31**, **M31** hay **NGC 224**, là thiên hà xoắn ốc có vị trí biểu kiến thuộc chòm sao
nhỏ|Năm 1605, Oxford vẫn là một thành phố có tường bao quanh, nhưng một số trường cao đẳng đã được xây dựng bên ngoài tường thành (phía bắc nằm ở cuối bản đồ này). **Viện
Tại sao tồn tại một cái gì đó thay vì không có gì? Lawrence M. Krauss - tác giả bán chạy nhất và nhà vật lý nổi tiếng đã đưa ra một quan điểm khác
Tại sao tồn tại một cái gì đó thay vì không có gì? Lawrence M. Krauss - tác giả bán chạy nhất và nhà vật lý nổi tiếng đã đưa ra một quan điểm khác
Tại sao tồn tại một cái gì đó thay vì không có gì? Lawrence M. Krauss - tác giả bán chạy nhất và nhà vật lý nổi tiếng đã đưa ra một quan điểm khác
Tại sao tồn tại một cái gì đó thay vì không có gì? Lawrence M. Krauss - tác giả bán chạy nhất và nhà vật lý nổi tiếng đã đưa ra một quan điểm khác
Vũ Trụ Từ Hư Không Tại sao tồn tại một cái gì đó thay vì không có gì? Lawrence M. Krauss - tác giả bán chạy nhất và nhà vật lý nổi tiếng đã đưa
**Thiên hà IC 1101** là một thiên hà hình elip siêu khổng lồ nằm tại trung tâm của cụm thiên hà Abell 2029 (có vị trí biểu kiến thuộc chòm sao Xử Nữ) và cách
**_Cosmos: A Spacetime Odyssey_** ( Vũ trụ: Chuyến du hành không-thời gian) là một bộ phim tài liệu khoa học nước Mỹ, được trình chiếu vào năm 2014. Chương trình này dựa theo phim tài
**NGC 206** là một đám mây sao sáng trong thiên hà Tiên Nữ. Điều đáng chú ý là đám mây sao sáng nhất ở Andromeda khi nhìn từ Trái Đất. ## Đặc trưng NGC 206
"**Unafraid of the Dark**" (Đừng sợ bóng tối) là tập cuối trong 13 tập của bộ phim tài liệu về khoa học Mỹ _Cosmos: A Spacetime Odyssey_ ( Vũ trụ: Chuyến du hành không - thời gian),
**Vũ trụ học vật lý** là ngành nghiên cứu các cấu trúc và sự vận động trên quy mô lớn nhất của Vũ Trụ và quan tâm đến những câu hỏi căn bản về nguồn
**IC 342** (còn được gọi là **Caldwell 5**) là một thiên hà xoắn ốc trung gian trong chòm sao Lộc Báo có vị trí tương đối gần với dải Ngân Hà. Do kích thước và
nhỏ|313x313px|"[[Thiên hà Tiên Nữ|Tinh vân Xoắn ốc Lớn" trong chòm sao Tiên Nữ (ảnh chụp năm 1902). Cuộc _Tranh luận lớn_ bàn về liệu đây thực sự là một đám mây khí và bụi hay
**Vũ trụ tĩnh**, còn được gọi là **vũ trụ** "tĩnh" hoặc "vô hạn" hoặc "vô hạn tĩnh", là một mô hình vũ trụ trong đó vũ trụ là vô hạn về không gian và vô
**Đài thiên văn Núi Wilson** (MWO) là đài quan sát thiên văn ở Hạt Los Angeles, California, Hoa Kỳ. MWO nằm trên Núi Wilson, một đỉnh cao ở dãy núi San Gabriel gần Pasadena, phía