✨Ếch giun đỏ

Ếch giun đỏ

Ếch giun đỏ, Uraeotyphlus oxyurus, là một loài ếch giun đặc hữu của Ấn Độ.

Mô tả

Loài này có một cơ thể dày, một cái đầu hẹp, và một cái đuôi ngắn. Cơ thể của nó là màu nâu sẫm với một đuôi trắng. Cằm và họng màu nâu sáng. Đôi mắt của nó khác biệt và được bao quanh bởi một vòng tròn màu trắng. Loài này được tìm thấy ở Tây Ghats phía nam Kerala.

Hình ảnh

Tập tin:Male karyotype and female metaphase complement of Uraeotyphlus oxyurus - CompCytogen-007-011-g001.jpeg
👁️ 51 | ⌚2025-09-16 22:40:51.081

QC Shopee
**Ếch giun đỏ**, **Uraeotyphlus oxyurus**, là một loài ếch giun đặc hữu của Ấn Độ. ## Mô tả Loài này có một cơ thể dày, một cái đầu hẹp, và một cái đuôi ngắn. Cơ
**Ếch giun Mindanao** (danh pháp hai phần: **_Ichthyophis mindanaoensis_**) là một loài lưỡng cư thuộc họ Ếch giun (Ichthyophiidae) sống ở Philippines. Chúng sống ở các khu vực rừng và đầm lầy, sông suối, đất
trái|Một loài ếch giun từ [[Tây Ghats, Ấn Độ]] **Ếch giun** (danh pháp hai phần: **_Ichthyophis glutinosus_**) là một loài lưỡng cư thuộc Họ Ếch giun (_Ichthyophiidae_). Chúng sống ở trong đất ẩm, thường chỉ
thumb|right|Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và trẻ em dưới 2 tuổi cần cải thiện tình trạng dinh dưỡng bằng cách ăn thực phẩm tốt cho sức khỏe Trong dinh dưỡng, **chế độ ăn
**Ếch Thái Lan** hay **ếch Thái** hay **ếch Nhật Bản** (Danh pháp khoa học: Rana rugosa) là một loài ếch trong họ Ranidae. Đây là một loài ếch có giá trị kinh tế và được
**Ếch giun cadamo** (tên khoa học: **_Ichthyophis cardamomensis_**) là một loài ếch giun trong chi _Ichthyophis_ được phát hiện năm 2014 ở dãy núi Cardamom thuộc tây nam Campuchia ở một khu rừng mưa nhiệt
**Động vật lưỡng cư** (danh pháp khoa học: **Amphibian**) là một lớp động vật có xương sống máu lạnh. Tất cả các loài lưỡng cư hiện đại đều là phân nhánh Lissamphibia của nhóm lớn
Ếch Miệng Rộng Ruồi, giun đất, quả mọng. Mỗi loài động vật đều có loại thức ăn yêu thích của riêng m.ình và Ếch Miệng Rộng rất tò mò muốn biết đó là những gì.
Ếch Miệng Rộng Ruồi, giun đất, quả mọng. Mỗi loài động vật đều có loại thức ăn yêu thích của riêng mình và Ếch Miệng Rộng rất tò mò muốn biết đó là những gì.
nhỏ|phải|[[Giun móc ký sinh, có ít nhất hơn 80% người Việt nhiễm phải một loài giun sán nào đó]] **Giun sán**, còn gọi là **giun ký sinh**, **sán ký sinh**, **sán lãi** hay **lãi**, là
**Ichthyophis Ichthyophis bombayensis** hay **Ếch giun Bombay** một loài ếch giun thuộc chi Ichthyophis, Họ Ếch giun. Đây là một loài động vật đặc hữu của Tây Bắc Ghats, Ấn Độ. Môi trường sinh sống
**Ếch giun sọc vàng** (tên khoa học **_Ichthyophis beddomei_**) là một loài ếch giun thuộc chi Ichthyophis, Họ Ếch giun. Đây là một loài động vật đặc hữu của Tây Ghats, Ấn Độ. Môi trường
Ruồi, giun đất, quả mọng. Mỗi loài động vật đều có loại thức ăn yêu thích của riêng mình và Ếch Miệng Rộng rất tò mò muốn biết đó là những gì. Chú ếch hoạt
**Ếch giun đầu dài** _(danh pháp hai phần:**Ichthyophis longicephalus)**_là một loài ếch giun thuộc chi Ichthyophis, Họ Ếch giun. Loài này được tìm thấy ở Kerela. Môi trường sinh sống của chúng ở các khu
nhỏ|phải|Thịt ếch **Thịt ếch**, **thịt cóc** là thịt từ các loài ếch nhái, cóc, đây là món ăn được coi là bổ dưỡng và là món truyền thống trong nền văn hóa ẩm thực nhiều
**Ếch đồng** (_Hoplobatrachus rugulosus_) là một loài ếch trong họ Dicroglossidae. Nó được tìm thấy ở Campuchia, Trung Quốc, Hồng Kông, Lào, Ma Cao, Malaysia, Myanmar, Philippines, Đài Loan, Thái Lan và Việt Nam. Môi
Nhà phát hành: Nhã Nam Viết lời: Keith Faulkner Minh họa: Janathan Lambert Dịch giả: Bảo Bình Ngày xuất bản: 2025 Kích thước : 21 x 21 cm Nhà Xuất Bản: Thông Tấn Loại bìa:
THÔNG TIN PHÁT HÀNH: Tác giả: Keith Faulkner - Jonathan Lambert Dịch giả: Bảo Bình Nhà xuất bản: Thông Tấn Kích thước: 21x21 cm Số trang: 14 Ngày phát hành: 2025   GIỚI THIỆU SÁCH
**Giun đầu gai** (Danh pháp khoa học: _Gnathostoma spinigerum_) là một loài giun ký sinh. Các loài như như ếch, nhái, cá nước ngọt, đặc biệt là lươn, thường có ấu trùng giun này. ##
**_Ichthyophis subterrestris_** là một loài ếch giun thuộc chi Ichthyophis, Họ Ếch giun. Đây là một loài động vật đặc hữu của Ấn Độ. Môi trường sinh sống của chúng ở các khu vực nhiệt
**_Ichthyophis sikkimensis_** là một loài ếch giun thuộc chi Ichthyophis, Họ Ếch giun. Đây là một loài động vật đặc hữu của Ấn Độ. Môi trường sinh sống của chúng ở các khu vực nhiệt
**_Ichthyophis tricolor_ Annandale, 1909** là một loài ếch giun thuộc chi Ichthyophis, Họ Ếch giun. Đây là một loài động vật đặc hữu của Kerala. Môi trường sinh sống của chúng ở các khu vực
**_Ichthyophis singaporensis_** là một loài ếch giun thuộc chi Ichthyophis, Họ Ếch giun. Đây là một loài động vật đặc hữu của Singapore. Môi trường sinh sống của chúng ở các khu vực nhiệt đới
**_Ichthyophis humphreyi_** là một loài ếch giun thuộc chi Ichthyophis, Họ Ếch giun. Loài này sinh sống ở Ấn Độ.
**_Ichthyophis husaini_** là một loài ếch giun thuộc chi Ichthyophis, Họ Ếch giun. Loài này sinh sống ở Ấn Độ.
**_Ichthyophis biangularis_** là một loài ếch giun thuộc chi Ichthyophis, Họ Ếch giun. Đây là một loài động vật đặc hữu của Malaysia. Môi trường sinh sống của chúng ở các khu vực nhiệt đới
**Bộ Không chân** hay **ếch giun** (danh pháp khoa học: **_Gymnophiona_**) là một bộ động vật lưỡng cư trông bề ngoài rất giống như giun đất hoặc rắn. Chúng sống chủ yếu trong đất nên
**_Angiostrongylus cantonensis_** là một loại giun ký sinh ở phổi của chuột, đầu tiên được phát hiện trên chuột bởi tại Canton. Ký sinh trùng giun tròn loại Angiostrongylus cantonensis còn gọi là giun mạch
nhỏ|phải|[[Cá heo lưng gù Úc (Sousa sahulensis) một loài thú lớn được phát hiện năm 2014]] nhỏ|phải|Thằn lằn [[Cnemaspis girii]] Năm 2014, tiếp tục phát hiện ra nhiều loài động vật, thực vật mới, một
**Phẫu tích** (, xuất phát từ tiếng Latin "cắt thành từng mảnh"; hay còn được gọi là **bóc tách**) là sự can thiệp lên cơ thể động vật hoặc thực vật đã chết với mục
**_Ichthyophis youngorum_** là một loài ếch giun thuộc chi Ichthyophis, Họ Ếch giun. Đây là một loài động vật sinh sống ở Doi Suthep, gần Chiang Mai ở Thái Lan, một thung lũng nhỏ ở
Hiện nay, các hộ chăn nuôi ba ba, cá chim, cá trê,… thường sử dụng các loại thức ăn như: cá mè nhỏ, cá tép dầu, cá lành canh, giun, ốc, ếch và phế phẩm
**_Eocaecilia micropodia_** là một loài đã tuyệt chủng thuộc bộ Không chân, chúng sống vào kỷ Jura sớm ở Arizona, Hoa Kỳ. Nó được chia sẻ một số đặc điểm với kỳ giông và bộ
**Luân Đôn** (; ) là thủ đô kiêm thành phố lớn nhất của Anh (England) và của cả Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland (UK). Luân Đôn được người La Mã lập ra
phải|Hai con lợn rừng **Lợn rừng** hay **heo rừng** (_Sus scrofa_) còn được gọi là **lợn lòi** là một loài lợn sinh sống ở lục địa Á-Âu, Bắc Phi, và quần đảo Sunda Lớn. Con
**Sundarban** (, ) là một khu rừng ngập mặn ở đồng bằng châu thổ Đông Ấn nơi các con sông Hăng, Brahmaputra và Meghna hợp lại trước khi đổ ra vịnh Bengal. Khu rừng ngập
**Lửng châu Âu** (_Meles meles_) là loài lửng bản địa thuộc chi _Meles_ ở châu Âu. Đây là loài bản địa hầu như khắp châu Âu. Nó sống trong hang và sống theo bầy đàn.
**Cú đại bàng Á Âu** (danh pháp hai phần: **_Bubo bubo_**), còn gọi là **cú đại bàng**, là một loài cú lớn cư trú ở đại lục Á Âu. Đây là một trong những loài
**Sếu sarus** (danh pháp hai phần: _Antigone antigone_) là một loài chim sếu lớn, không di cư phân bố từ tiểu lục địa Ấn Độ, Đông Nam Á đến Australia. Đây là loài cao nhất
**Vườn quốc gia U Minh Thượng** là một vườn quốc gia của Việt Nam, được nâng cấp từ khu bảo tồn thiên nhiên U Minh Thượng lên thành vườn quốc gia theo Quyết định số
**Kỳ giông lửa** (danh pháp hai phần: **_Salamandra salamandra_**) có lẽ là loài kỳ giông được biết đến nhiều nhất ở châu Âu. Trên lưng nó có đốm hoặc sọc vàng ở một mức độ
**Cầy giông sọc** (_Viverra megaspila_) là loài cầy bản địa ở Đông Nam Á và được liệt vào danh sách các loài động vật sắp nguy cấp của IUCN. ## Mô tả Cầy giông sọc
Những Chuyện Lạ Ở Tokyo Thất lạc người thân, sinh ly tử biệt, lãng quên tên họ Những con người đột nhiên đánh mất điều quý giá rồi sa chân vào một góc đô thị
**Ếch giun Boettger** (**_Siphonops paulensis_**) là một loài không chân trong họ Caeciliidae. Nó được tìm thấy ở Argentina, Bolivia, Brasil, và Paraguay. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng
**_Hylophorbus rufescens_** là một loài ếch trong họ Nhái bầu. Nó được tìm thấy ở Tây Papua ở Indonesia và Papua New Guinea. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng