✨Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Nhật Bản

Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Nhật Bản

Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Nhật Bản là đội tuyển nữ đại diện cho Nhật Bản tại các giải đấu quốc tế dưới sự quản lý của Liên đoàn bóng đá Nhật Bản (JFA).

Đội tuyển nữ Nhật Bản là một đội tuyển nữ thuộc trình độ hàng đầu của thế giới và là một trong 5 đội tuyển mạnh vượt trội ở châu Á. Nhật Bản đánh bại Hoa Kỳ trong trận chung kết giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2011 trên loạt sút luân lưu để lần đầu tiên vô địch Giải vô địch bóng đá nữ thế giới, trở thành đội tuyển đầu tiên của châu Á làm được điều này và là một trong bốn quốc gia vô địch bóng đá nữ thế giới. Họ cũng giành huy chương bạc tại Thế vận hội Mùa hè 2012, và gần nhất là giành á quân Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2015, đứng sau Hoa Kỳ ở cả hai giải đấu đó.

Lịch sử

Số lượng nữ cầu thủ và câu lạc bộ bóng đá nữ tại Nhật tăng nhanh trong thập niên 1970 và nhiều giải đấu khu vực được thành lập như hệ quả tất yếu. Giải bóng đá nữ quốc gia toàn Nhật Bản (sau này là Cúp Hoàng hậu) ra đời vào năm 1980, và đội tuyển nữ Nhật Bản ra mắt trận đầu tiên tại Hồng Kông vào năm 1981. Đội tuyển sau đó đi thi đấu cả trong và ngoài nước với thành phần tập hợp từ các giải đấu khu vực.

Suzuki Ryōhei vào năm 1986 được chọn là huấn luyện viên trưởng đầu tiên của đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Nhật Bản. "Giải bóng đá nữ quốc gia toàn Nhật Bản" (viết tắt là "L. League") được thành lập vào năm 1989 còn đội tuyển có được suất dự Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 1991 ở Trung Quốc. Nhật Bản sau đó tiếp tục nhiều giải quốc tế lớn như Thế vận hội Mùa hè 1996 và Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 1995, điều này giúp đội tuyển cũng như giải L. League được biết đến nhiều hơn. Tuy nhiên sau khi để mất chiếc vé tới Thế vận hội Mùa hè 2000, một loạt câu lạc bộ tại L. League xin rút lui còn bóng đá nữ Nhật trên đà đi xuống.

Tháng 8 năm 2002 JFA chỉ định cựu huấn luyện viên đội tuyển quốc gia nam Ma Cao Ueda Eiji làm huấn luyện viên trưởng của đội tuyển nữ Nhật Bản. Dù khởi đầu không thuận lợi cùng huấn luyện viên mới, đội dần cải thiện thành tích và nhận được nhiều hơn sự quan tâm của người hâm mộ, điển hình là trận tranh suất dự Olympic 2004 với . JFA sau đó tổ chức cuộc thi đặt biệt danh cho đội tuyển. Kết quả là cái tên "Nadeshiko Japan" được chọn từ 2.700 bản dự thi vào ngày 7 tháng 7 năm 2004. "Nadeshiko", tên một loại cẩm chướng, bắt nguồn từ cụm từ "Yamato Nadeshiko" (大和撫子, "người phụ nữ Nhật lý tưởng").

Tại vòng bảng Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2003 Nhật Bản chỉ có trận thắng đậm 6-0 trước Argentina còn lại lần lượt thua 0-3 và 1-3 trước Đức và Canada. Bốn năm sau tại Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2007 ở Trung Quốc, họ tiếp tục dừng chân tại vòng bảng có sự hiện diện của đương kim vô địch Đức, Argentina và .

Vô địch thế giới 2011 và thời kì vàng

thumb|left|Đội tuyển Nhật Bản năm 2013

Nhật được quyền dự Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2011 nhờ giành huy chương đồng Cúp bóng đá nữ châu Á 2010. Sau khi kết thúc vòng bảng ở vị trí nhì bảng sau đội tuyển Anh, họ bất ngờ loại đương kim quán quân thế giới và chủ nhà Đức khỏi cuộc chơi với tỉ số 1–0 ở tứ kết, trước khi dễ dàng vượt qua chướng ngại vật với tỉ số 3–1 để thẳng tiến vào trận tranh ngôi vô địch. Trong trận chung kết kịch tính Nhật vượt qua Hoa Kỳ 3–1 trong loạt luân lưu 11m để trở thành đội tuyển nữ châu Á đầu tiên vô địch World Cup cũng như đội châu Á đầu tiên vô địch một giải cấp đội tuyển quốc gia của FIFA.

Đội có mặt tại Thế vận hội Mùa hè 2012 sau khi đứng thứ ba vòng loại. Sau khi vượt qua vòng bảng, Nhật Bản lần lượt hạ , để vào trận chung kết gặp Hoa Kỳ. Trong trận tái hiện chung kết World Cup này, Hoa Kỳ đã trả được món nợ một năm trước với tỉ số 2-1.

thumb|right|Đội tuyển Nhật Bản và Hoa Kỳ trong trận chung kết World Cup 2015. Nhật tiếp tục thể hiện phong độ tốt khi vượt qua Úc với tỉ số 1-0 trong trận chung kết Cúp bóng đá nữ châu Á 2014 tổ chức tại Việt Nam, qua đó lần đầu tiên vô địch châu Á. Họ cùng Úc, Trung Quốc, Hàn Quốc và Thái Lan đại diện cho châu Á tại vòng chung kết Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2015 ở Canada. Nhật Bản nhẹ nhàng vượt qua vòng bảng trước các đội dưới cơ như , và . Họ tiếp tục loại và Úc trên đường tới trận bán kết với Anh. Nhật Bản tỏ ra may mắn hơn khi ở những phút cuối cùng của trận bán kết, hậu vệ Laura Bassett của đội tuyển Anh, trong nỗ lực phá bóng. vô tình đốt lưới nhà, giúp đại diện châu Á bước vào trận chung kết World Cup với Mỹ. Tuy nhiên lần này Nhật Bản dễ dàng để thua 5–2 và rời giải với vị trí á quân.

Huấn luyện viên

Suzuki Ryōhei (1986–1989) Suzuki Tamotsu (1989–1996, 1999) Miyauchi Satoshi (1997–1999) Ikeda Shinobu (2000–2001) Ueda Eiji (2002–2004) Ōhashi Hiroshi (2004–2008) Sasaki Norio (2008–2016) Takakura Asako (2016–)

Cầu thủ

Đội hình hiện tại

Đội hình được lựa chọn chuẩn bị cho World Cup nữ 2019.

Số trận và bàn thắng tính tới 25 tháng 6 năm 2019, sau trận đấu với .

Triệu tập gần đây

Các cầu thủ dưới đây được triệu tập trong vòng 12 tháng.

Chú thích:

  • = Rút lui do chấn thương
  • = Đội hình sơ bộ

Kỷ lục

Chơi nhiều trận nhất

Ghi nhiều bàn thắng nhất

Thành tích tại các giải đấu

Giải vô địch bóng đá nữ thế giới

:*Hòa bao gồm cả trận đấu có sút luân lưu.

Thế vận hội Mùa hè

:*Hòa bao gồm cả trận đấu có sút luân lưu.

Cúp bóng đá nữ châu Á

:*Hòa bao gồm cả trận đấu có sút luân lưu.

Cúp bóng đá nữ Đông Á

:*Hòa bao gồm cả trận đấu có sút luân lưu.

Đại hội Thể thao châu Á

:*Hòa bao gồm cả trận đấu có sút luân lưu.

Kết quả và lịch thi đấu

2018

2019

Danh hiệu

Quốc tế

  • '''Giải vô địch bóng đá nữ thế giới : Tập tin:Med 1.png Vô địch: 2011 : Tập tin:Med 2.png Á quân: 2015
  • '''Thế vận hội : Tập tin:Med 2.png Huy chương Bạc: 2012

Châu lục

  • '''Cúp bóng đá nữ châu Á : Tập tin:Med 1.png Vô địch: 2014, 2018 : Tập tin:Med 2.png Á quân: 1986, 1991, 1995, 2001
  • Bóng đá tại Đại hội Thể thao châu Á : Tập tin:Med 1.png Huy chương Vàng: 2010, 2018

Khu vực

  • '''Giải vô địch bóng đá nữ Đông Á : Tập tin:Med 1.png Vô địch: 2008, 2010
👁️ 80 | ⌚2025-09-16 22:44:03.284

QC Shopee
**Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Nhật Bản** là đội tuyển nữ đại diện cho Nhật Bản tại các giải đấu quốc tế dưới sự quản lý của Liên đoàn bóng đá Nhật Bản
**Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Nhật Bản** là đội tuyển nữ đại diện cho Nhật Bản tại các giải đấu quốc tế dưới sự quản lý của Liên đoàn bóng đá Nhật Bản
**Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Nhật Bản** là đội tuyển nữ đại diện cho Nhật Bản tại các giải đấu quốc tế dưới sự quản lý của Liên đoàn bóng đá Nhật Bản
**Đội tuyển bóng chuyền nữ quốc gia Nhật Bản **(Hinotori Nippon, 火の鳥NIPPON), là đội tuyển đứng thứ 6 trên bảng xếp hạng của FIVB. Hiện tại, huấn luyện viên trưởng là Nakada Kumi. Một trong những thành
**Đội tuyển bóng chuyền nữ quốc gia Nhật Bản **(Hinotori Nippon, 火の鳥NIPPON), là đội tuyển đứng thứ 6 trên bảng xếp hạng của FIVB. Hiện tại, huấn luyện viên trưởng là Nakada Kumi. Một trong những thành
**Đội tuyển bóng chuyền nữ quốc gia Nhật Bản **(Hinotori Nippon, 火の鳥NIPPON), là đội tuyển đứng thứ 6 trên bảng xếp hạng của FIVB. Hiện tại, huấn luyện viên trưởng là Nakada Kumi. Một trong những thành
thumb|Đội tuyển nữ Tây Ban Nha vào năm 2018|248x248px **Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: _Selección Española de Fútbol Femenina_) đại diện cho Tây Ban Nha tại
thumb|Đội tuyển nữ Tây Ban Nha vào năm 2018|248x248px **Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: _Selección Española de Fútbol Femenina_) đại diện cho Tây Ban Nha tại
thumb|Đội tuyển nữ Tây Ban Nha vào năm 2018|248x248px **Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: _Selección Española de Fútbol Femenina_) đại diện cho Tây Ban Nha tại
**Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Đức** () là đội tuyển bóng đá nữ đại diện cho Đức trên bình diện quốc tế trong các trận thi đấu giao hữu cũng như trong Giải
**Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Đức** () là đội tuyển bóng đá nữ đại diện cho Đức trên bình diện quốc tế trong các trận thi đấu giao hữu cũng như trong Giải
**Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Đức** () là đội tuyển bóng đá nữ đại diện cho Đức trên bình diện quốc tế trong các trận thi đấu giao hữu cũng như trong Giải
**Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Hoa Kỳ** () là đội tuyển bóng đá nữ đại diện cho Hoa Kỳ tham gia thi đấu các giải bóng đá nữ quốc tế. Đội do Liên
**Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Hoa Kỳ** () là đội tuyển bóng đá nữ đại diện cho Hoa Kỳ tham gia thi đấu các giải bóng đá nữ quốc tế. Đội do Liên
**Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Hoa Kỳ** () là đội tuyển bóng đá nữ đại diện cho Hoa Kỳ tham gia thi đấu các giải bóng đá nữ quốc tế. Đội do Liên
**Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** là đội tuyển nữ đại diện cho CHDCND Triều Tiên tại các giải đấu quốc tế dưới sự quản lý
**Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** là đội tuyển nữ đại diện cho CHDCND Triều Tiên tại các giải đấu quốc tế dưới sự quản lý
**Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** là đội tuyển nữ đại diện cho CHDCND Triều Tiên tại các giải đấu quốc tế dưới sự quản lý
**Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Na Uy** () là đội bóng nữ đại diện cho Hiệp hội bóng đá Na Uy trên bình diện quốc tế trong các trận thi đấu giao hữu
**Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Na Uy** () là đội bóng nữ đại diện cho Hiệp hội bóng đá Na Uy trên bình diện quốc tế trong các trận thi đấu giao hữu
**Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Na Uy** () là đội bóng nữ đại diện cho Hiệp hội bóng đá Na Uy trên bình diện quốc tế trong các trận thi đấu giao hữu
**Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Úc** () là đội tuyển nữ đại diện cho Úc tại các giải đấu bóng đá nữ quốc tế. Đội được quản lý bởi Liên đoàn bóng đá
**Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Úc** () là đội tuyển nữ đại diện cho Úc tại các giải đấu bóng đá nữ quốc tế. Đội được quản lý bởi Liên đoàn bóng đá
phải|
Bản đồ các liên đoàn thành viên khu vực Dưới đây là **danh sách các đội tuyển bóng đá nữ quốc gia trên thế giới**, bao gồm các đội tuyển đang tồn tại hoặc đã
phải|
Bản đồ các liên đoàn thành viên khu vực Dưới đây là **danh sách các đội tuyển bóng đá nữ quốc gia trên thế giới**, bao gồm các đội tuyển đang tồn tại hoặc đã
phải|
Bản đồ các liên đoàn thành viên khu vực Dưới đây là **danh sách các đội tuyển bóng đá nữ quốc gia trên thế giới**, bao gồm các đội tuyển đang tồn tại hoặc đã
**Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia** **Đại Hàn Dân Quốc** (Hangul: 대한민국 여자 축구 국가대표팀, Hanja: 大韓民國 女子 蹴球 國家代表 팀, Hán-Việt: _Đại Hàn Dân Quốc Nữ tử Thúc cầu Quốc gia Đại biểu
**Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia** **Đại Hàn Dân Quốc** (Hangul: 대한민국 여자 축구 국가대표팀, Hanja: 大韓民國 女子 蹴球 國家代表 팀, Hán-Việt: _Đại Hàn Dân Quốc Nữ tử Thúc cầu Quốc gia Đại biểu
**Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia** **Đại Hàn Dân Quốc** (Hangul: 대한민국 여자 축구 국가대표팀, Hanja: 大韓民國 女子 蹴球 國家代表 팀, Hán-Việt: _Đại Hàn Dân Quốc Nữ tử Thúc cầu Quốc gia Đại biểu
**Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Brasil** () đại diện cho Brasil tại các giải đấu bóng đá nữ quốc tế và được quản lý bởi Liên đoàn bóng đá Brasil (CBF). Đội đã
**Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Brasil** () đại diện cho Brasil tại các giải đấu bóng đá nữ quốc tế và được quản lý bởi Liên đoàn bóng đá Brasil (CBF). Đội đã
**Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Brasil** () đại diện cho Brasil tại các giải đấu bóng đá nữ quốc tế và được quản lý bởi Liên đoàn bóng đá Brasil (CBF). Đội đã
**Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Nigeria**, có biệt danh là _Super Falcons_, đại diện cho Nigeria trong môn bóng đá nữ quốc tế và được kiểm soát bởi Liên đoàn bóng đá Nigeria.
**Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Nigeria**, có biệt danh là _Super Falcons_, đại diện cho Nigeria trong môn bóng đá nữ quốc tế và được kiểm soát bởi Liên đoàn bóng đá Nigeria.
**Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Nigeria**, có biệt danh là _Super Falcons_, đại diện cho Nigeria trong môn bóng đá nữ quốc tế và được kiểm soát bởi Liên đoàn bóng đá Nigeria.
**Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Trung Quốc** () là đội tuyển bóng đá nữ đại diện cho Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa tại các giải đấu bóng đá nữ quốc tế dưới
**Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Trung Quốc** () là đội tuyển bóng đá nữ đại diện cho Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa tại các giải đấu bóng đá nữ quốc tế dưới
**Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Anh** () đại diện cho bóng đá nữ Anh tại sân chơi quốc tế. Đội do Hiệp hội bóng đá Anh (FA) quản lý từ năm 1993, trước
**Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Anh** () đại diện cho bóng đá nữ Anh tại sân chơi quốc tế. Đội do Hiệp hội bóng đá Anh (FA) quản lý từ năm 1993, trước
**Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Anh** () đại diện cho bóng đá nữ Anh tại sân chơi quốc tế. Đội do Hiệp hội bóng đá Anh (FA) quản lý từ năm 1993, trước
**Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Pháp** () đại diện cho Pháp tham gia các hoạt động bóng đá nữ quốc tế, được quản lý bởi Liên đoàn bóng đá Pháp (FFF). Pháp thi
**Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Pháp** () đại diện cho Pháp tham gia các hoạt động bóng đá nữ quốc tế, được quản lý bởi Liên đoàn bóng đá Pháp (FFF). Pháp thi
**Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Pháp** () đại diện cho Pháp tham gia các hoạt động bóng đá nữ quốc tế, được quản lý bởi Liên đoàn bóng đá Pháp (FFF). Pháp thi
**Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Nga** đã đại diện cho Nga trong giải bóng đá nữ quốc tế. Đội bóng được kiểm soát bởi Liên đoàn bóng đá Nga và liên kết với
**Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Nga** đã đại diện cho Nga trong giải bóng đá nữ quốc tế. Đội bóng được kiểm soát bởi Liên đoàn bóng đá Nga và liên kết với