nhỏ|Ví dụ về Định lý Euclid-Euler **Định lý Euclid–Euler** là một định lý trong lý thuyết số liên hệ số hoàn thiện với số nguyên tố Mersenne. Định lý này phát biểu rằng một số
**Định lý Euclid** là một tuyên bố cơ bản trong lý thuyết số khẳng định rằng có vô số số nguyên tố. Nó đã được Euclid chứng minh đầu tiên trong tác phẩm _Cơ sở_
Trong lý thuyết số, **định lý Dirichlet trên cấp số cộng** được phát biểu một cách sơ cấp như sau: Cho a;b là hai số nguyên dương nguyên tố cùng nhau, thế thì sẽ có
**Định lý Pythagoras**
Tổng diện tích của hai hình vuông có cạnh là hai cạnh vuông của tam giác vuông (_a_ và _b_) bằng diện tích của hình vuông có cạnh là cạnh huyền (_c_). Trong
Trong toán học, **định lý cơ bản của số học** (tiếng Anh: Fundamental theorem of arithmetic) hay **định lý phân tích thừa số nguyên tố** (tiếng Anh: Prime factorization theorem) phát biểu rằng mọi số
phải||Hình 1 – Một tam giác với các góc _α_ (hoặc _A_), _β_ (hoặc _B_), _γ_ (hoặc _C_) lần lượt đối diện với các cạnh _a_, _b_, _c_. Trong lượng giác, **Định lý cos** (hay
**Định lý Sylvester–Gallai** khẳng định rằng với mọi tập hợp hữu hạn điểm trên mặt phẳng, hoặc # mọi điểm đều thẳng hàng; hoặc # tồn tại một đường thẳng chứa đúng hai điểm. Giả
**Định lý Thales**, hay **định lý Thalès**, **định lý Talet**, là một định lý quan trọng trong hình học sơ cấp, được đặt theo tên nhà toán học người Hy Lạp Thales. Mặc dù định
thumb|Định lý Lá Cờ Nước Anh phát biểu rằng tổng diện tích hình vuông màu đỏ bằng tổng diện tích hình vuông màu xanh Trong hình học Euclid, **định lý Lá Cờ Nước Anh** phát
Trong lý thuyết độ đo, **định lý bánh mì dăm bông**, còn gọi là **định lý Stone–Tukey** theo Arthur H. Stone và John Tukey, phát biểu rằng với mọi _n_ "đối tượng" đo được trong
**Định lý bất biến miền **(Invariance of domain) còn có tên gọi là **Định lý Brouwer về tính bất biến của miền** (domain), được chứng minh bởi nhà toán học Luitzen Egbertus Jan Brouwer (1881-1966)
Minh họa định lý Stewart. Trong hình học Euclid, **định lý Stewart** là đẳng thức miêu tả mối quan hệ độ dài giữa các cạnh trong tam giác với đoạn thẳng nối một đỉnh với
Trong toán học, **định lý** **Borsuk-Ulam** khẳng định rằng tất cả các hàm liên tục từ một hình cầu _n_ chiều vào một không gian Euclid _n_ chiều sẽ gửi ít nhất một cặp điểm
Trong hình học, **định lý De Bruijn–Erdős**, chứng minh bởi Nicolaas Govert de Bruijn và Paul Erdős, đưa ra một chặn dưới cho số đường thẳng xác định bởi _n_ điểm trong mặt phẳng xạ
thumb|Định lý Lester Trong hình học Euclid, **định lý Lester** đặt theo tên của giáo sư nữ June Lester, người Canada, định lý này phát biểu rằng: Trong một tam giác không phải là tam
thumb|upright=1.25|Hình vuông EFGH được tạo bởi hình vuông ABCD và AB'C'D' **Định lý Finsler-Hadwiger** là một định lý hình học phẳng Euclid được phát hiện bởi hai nhà toán học người Đức Paul Finsler và
thumb|Một [[tam giác Reuleaux, một đường cong có chiều rộng không đổi với diện tích nhỏ nhất trong số những tập lồi có cùng chiều rộng.]] Trong hình học phẳng, **định lý Blaschke–Lebesgue** hay **bất
Minh họa định lý con bướm. **Định lý con bướm** là một định lý trong hình học Euclid, có thể được phát biểu như sau: Cho dây cung _PQ_ của một đường tròn và trung
Trong hình học Euclid, **định lý Fuhrmann** phát biểu như sau: Cho lục giác lồi nội tiếp. Khi đó: ## Chứng minh Định lý Fuhrmann được chứng minh bằng cách sử dụng định
thumb|Möbius plane: Định lý Bundle Trong hình học, **Định lý Bundle** là một định lý phát biểu về quan hệ của sáu đường tròn và tám điểm trong mặt phẳng Euclid. Tổng quát hơn nó
right|thumb|X(54) là điểm Kosnita của tam giác ABC trong từ điển Kimberling Trong hình học Euclid, **định lý Kosnita** (_tiếng Anh: Kosnita's theorem)_ là định lý nói về sự đồng quy của các đường tròn
thumb|upright=1.1|Tổng của diện tích hai tam giác đối diện bằng tổng của diện tích hai tam giác còn lại,
A(LBC) + A(LDA) = A(LAB) + A(LCD) **Định lý Anne**, đặt theo tên nhà toán học
**Các định lý bất toàn của Gödel**, hay gọi chính xác là **Các định lý về tính bất hoàn chỉnh của Gödel** (tiếng Anh: **Gödel's incompleteness theorems**, tiếng Đức: **Gödelscher Unvollständigkeitssatz**), là hai định lý
Minh họa của định lý đường cong Jordan. Đường cong Jordan (vẽ bằng màu đen) chia mặt phẳng thành 2 phần: "phần trong" (màu xanh) và "phần ngoài"(màu hồng). **Định lý đường cong Jordan** là
nhỏ|phải|Một tam giác với các thành phần trong định lý sin Trong lượng giác, **định lý sin** (hay **định luật sin**, **công thức sin**) là một phương trình biểu diễn mối quan hệ giữa chiều
thumb|right|Định lý Thebault I **Định lý Thébault** là một trong bốn định lý hình học phẳng được đề xuất bởi nhà toán học người Pháp Victor Thébault (1882–1960) đăng trên tạp chí toán học hàng
Trong lĩnh vực hình học phẳng, **định lý Carnot** đặt tên theo Lazare Carnot (1753–1823). Có 4 định lý được đặt tên là **định lý Carnot**. Định lý thứ nhất nói về tổng khoảng cách
**Một số định lý liên quan đường conic** là một số định lý nêu lên mối quan hệ giữa các đối tượng hình học như điểm, đường thẳng, tam giác về các tính chất thẳng
thumb|Định lý tám đường tròn **Định lý tám đường tròn** (hay còn gọi là **Định lý Đào về tám đường tròn**) là một định lý liên quan đến tám đường tròn được phát biểu như
|Minh họa hình học về định lý đường trung tuyến: Lục + Lam = Đỏ **Định lý Apollonius** là định lý hình học phẳng nói về mối quan hệ giữa độ dài đường trung tuyến
**Định lý Ceva** là một định lý phổ biến trong hình học cơ bản. Cho một tam giác _ABC_, các điểm _D_, _E_, và _F_ lần lượt nằm trên các đường thẳng _BC_, _CA_, và
Một cung gồm bốn đoạn thẳng với hệ số góc dương trong một tập hợp 17 điểm. Nếu ta xét dãy các tọa độ _y_ của các điểm theo thứ tự tọa độ _x_ tăng
[[Tập tin:Ptolemy equality.svg|right|thumb|upright=1.25|Định lý Ptoleme thể hiện mối quan hệ của độ dài các cạnh - đường chéo của một tứ giác nội tiếp đường tròn.]] **Định lý Ptoleme** hay **đẳng thức
thumb|_Đường thẳng Pascal_ _GHK_ của lục giác nội tiếp một Elip _ABCDEF_. Các cạnh đối diện của một hình lục giác có cùng màu sắc. **Định lý Pascal** (còn được biết đến với tên **định
thumb|Định lý Đào về sáu tâm đường tròn **Định lý Đào về sáu tâm đường tròn** còn có tên đầy đủ là **định lý Đào về sáu tâm đường tròn kết hợp với một lục
thumb|Định lý van Aubel: OQ=PR và OQ vuông góc với PR **Định lý Van Aubel** có thể là một trong hai định lý trong lĩnh vực hình học phẳng đó là định lý Van Aubel
Trong hình học phẳng, **định lý Casey**, được biết đến như một mở rộng định lý Ptoleme, được đặt theo tên nhà toán học người Ai Len John Casey. ## Nội dung của định lý
thumb|Trường hợp điểm D nằm trên đường thẳng đối cực của P **Định lý Đào (conic)** là một định lý trong lĩnh vực hình học phẳng, nói về sự tồn tại của một đường thẳng
thumb|Định lý đường tròn Clifford Trong hình học, **định lý đường tròn Clifford**, đặt theo tên nhà hình học người anh William Kingdon Clifford, là một định lý nói về tính chất của giao điểm
thumb|Các đường tròn đi qua các đỉnh của tam giác _ABC_ và các điểm _A´_, _B´_ và _C´_ nằm trên các cạnh tam giác sẽ đồng quy tại điểm _M_. **Định lý Miquel** là các
nhỏ|Định lý Morley Trong hình học phẳng, **định lý Morley về góc chia ba** được phát biểu như sau: Các giao điểm của các đường phân ba góc kề nhau lập thành một tam giác
**Định lý Szemerédi–Trotter** là một định lý trong hình học tổ hợp phát biểu rằng với mọi bộ _n_ điểm và _m_ đường thẳng trên mặt phẳng, số cặp đường thẳng-điểm sao cho điểm nằm
Trong toán học và đặc biệt là giải tích thực, **định lý Bolzano-Weierstrass** (tiếng Anh: Bolzano-Weierstrass theorem, đặt theo tên hai nhà toán học là Bernand Bolzano và Karl Weierstrass) là một định lý quan
thumb|Tâm của bốn đường tròn nội tiếp các tam giác ABD, ABC, BCD, ACD là một hình chữ nhật Trong hình học phẳng, **định lý Nhật Bản về tứ giác nội tiếp** có nội dung
thumb|right|Trọng tâm ba tam giác đều trong hình vẽ là các đỉnh của một tam giác đều, tam giác Napoleon của tam giác ABC Trong hình học phẳng, **định lý Napoleon** phát biểu rằng nếu