✨Danh sách quyền thần, lãnh chúa và thủ lĩnh các cuộc nổi dậy có ảnh hưởng lớn trong lịch sử Việt Nam
Trong lịch sử Việt Nam, ngoài những triều đại hợp pháp ổn định về nhiều mặt từ kinh tế, chính trị đến văn hóa xã hội và tồn lại lâu dài còn có những chính quyền tự chủ là tự lập chưa cấu thành nên chế độ. Nhiều chính quyền chỉ tồn tại ngắn ngủi hoặc chưa thực sự xưng vương xưng đế, có những chính thể tuy cũng đã thế tập tước vị nhiều đời và thực sự cầm quyền nhưng danh nghĩa vẫn chỉ là bề tôi hay thế lực cát cứ độc lập nhưng có tầm ảnh hưởng không nhỏ trong thời đại mà chúng tồn tại.
Nhà Triệu và nước Nam Việt (207–111 TCN)
Thời kỳ Bắc thuộc
Khởi nghĩa Chu Đạt (156–160)
Khởi nghĩa Lương Long (178–181)
Sĩ Vương (187–227)
Khởi nghĩa Bà Triệu (248)
Khởi nghĩa Lương Thạc (317–323)
Khởi nghĩa Lý Trường Nhân (468 – 485)
Khởi nghĩa Lý Bí (541–544)
Lương quốc (617 – 621)
Khởi nghĩa Dương Thanh (819 – 820)
Việt Hán (923 – 931) hoặc (930–931)
Thời kỳ độc lập
Nhà Ngô
Loạn 12 sứ quân (944–968)
Sau khi Ngô Quyền qua đời, hào trưởng các nơi liên tục nổi dậy, tạo ra cục diện hỗn chiến kéo dài 24 năm, sử gọi là "thập nhị sứ quân chi loạn", phải đến khi Vạn Thắng Vương Đinh Bộ Lĩnh nổi lên thì giang sơn mới thống nhất. nhỏ|phải|border|thập nhị sứ quân chi loạn
Ngô Xương Xí tức Ngô Sứ Quân
Ngô Nhật Khánh tức Ngô Lãm Công
Đỗ Cảnh Thạc tức Đỗ Cảnh Công
Phạm Bạch Hổ tức Phạm Phòng Át
Kiều Công Hãn tức Kiều Tam Chế
Nguyễn Khoan tức Nguyễn Thái Bình
Nguyễn Siêu tức Nguyễn Hữu Công
Nguyễn Thủ Tiệp tức Nguyễn Lệnh Công
Kiều Thuận tức Kiều Lệnh Công
Lý Khuê tức Lý Lãng Công
Trần Lãm tức Trần Minh Công
Lã Đường tức Lã Tá Công
Vạn Thắng Vương (951–968)
Nhà Tiền Lê
Chiến tranh kế vị thời Tiền Lê (1005)
Sau cái chết của vua cha Lê Đại Hành, các vương hầu nổi loạn tranh giành ngôi báu gây ra cuộc biến loạn kéo dài 10 tháng, trong nước vô chủ:
Đông Thành vương Lê Ngân Tích (Long Tích)
Ngự Man vương Lê Long Đinh
Ngự Bắc vương Lê Long Cân
Định Phiên vương Lê Long Tung
Phó vương Lê Long Tương
Trung Quốc vương Lê Long Kính
Nam Quốc vương Lê Long Mang
Phù Đái vương (con nuôi Lê Đại Hành, không rõ tên)
Nam Phong vương Lê Long Việt (tuy giành được ngôi báu nhưng tại vị có 3 ngày)
Khai Minh vương Lê Long Đĩnh (vua Lê Ngọa Triều sau này)
Tương truyền người thời đó có câu sấm: Thập nhị xưng đại vương, thập ác vô nhất thiện nghĩa là "Mười hai người xưng đại vương, mười ác không một thiện" (Mười hai xưng đại vương ứng với 12 người con của Lê Đại Hành). Mười ác không một thiện chỉ những người tham gia làm loạn, trừ Kình Thiên vương Lê Long Thâu đã mất sớm và Hành Quân vương Lê Long Đề đi sứ nhà Tống không tham chiến.
Nhà Lý
Vua Nùng (1038 – 1055)
Nhà Trần
Khởi nghĩa Đoàn Thượng (1207–1228)
Hoài Vũ Đạo Vương (1218–1229)
Thời kỳ thuộc Minh
Duệ Vũ đại vương (1408)
Khởi nghĩa Lam Sơn (1418 –1427)
Thời kỳ tái độc lập – Nhà Hậu Lê, giai đoạn Lê sơ
Khởi nghĩa Trần Cảo (1516 – 1521)
Thời kỳ chia cắt
Nhà Hậu Lê – giai đoạn Lê trung hưng
Chúa Trịnh ở Đàng Ngoài (1545 – 1787)
Chúa Nguyễn ở Đàng Trong (1558 – 1777)
Chúa Bầu ở Tuyên Quang (1527 – 1699)
Chúa Mường Thanh (1739–1769)
Khởi nghĩa Nguyễn Danh Phương (1740–1751)
Khởi nghĩa Nguyễn Hữu Cầu (1743–1751)
Khởi nghĩa Lê Duy Mật (1740–1770)
Khởi nghĩa Tây Sơn (1771–1778)
Nhà Tây Sơn
Nguyễn Vương ở Nam Hà (1780 – 1802)
Tây Sơn Vương và Tiểu triều ở Quy Nhơn (1789 – 1798)
Thời kỳ tái thống nhất và Pháp thuộc
Nhà Nguyễn – giai đoạn độc lập
Theo thống kê từ các số liệu trong sử sách thì thời gian đầu nhà Nguyễn xảy ra hàng trăm cuộc nổi dậy của nông dân, tuy nhiên nổi bật và gây ảnh hưởng nhiều nhất là 4 cuộc khởi nghĩa sau:
Cuộc nổi dậy Phan Bá Vành (1821–1827)
Cuộc nổi dậy Lê Duy Lương (1832–1838)
Cuộc nổi dậy Nông Văn Vân (1833–1835)
Cuộc nổi dậy Lê Duy Cự (1854–1856)
Nhà Nguyễn – giai đoạn Pháp thuộc
Khởi nghĩa Yên Thế (1884–1913)
Phong trào Cần Vương (1885–1896)
Ngoài cuộc khởi nghĩa Cần Vương trực tiếp do Tôn Thất Thuyết và Trần Xuân Soạn lãnh đạo còn có 1 loạt các cuộc khởi nghĩa khác, tất cả họ đều mang danh nghĩa phù vua Hàm Nghi chống Pháp (tức là cuộc chiến giữa triều đình với người Tây). Duy có Đoàn Chí Tuân tách hẳn ra xưng Hoàng đế:
Khởi nghĩa Phan Xích Long – Đại Minh quốc (1912 – 1916)
Các vị chúa dân tộc thiểu số
Chúa Thái–Mường
Các đời lãnh chúa người Thái do khiếm khuyết về mặt sử liệu nên ở đây không thống kê hết được, do đó có nhiều khoảng trống về thời gian trị vì của các đời chúa này từ đời nọ nối đời kia.
Trấn Ninh phủ (1479–1893)
Năm 1893, khi người Pháp thành lập Liên bang Đông Dương đã dựa theo địa hình mà cắt phủ Chấn Ninh sang Ai Lao. Sau 414 năm lệ thuộc Đại Việt, khu vực này hiện tại là địa bàn các tỉnh Huaphanh và Xiengkhuang của nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
Trấn Tây Thành (1835–1841)
Trấn Tây Thành là một Trấn của nước Đại Nam nhà Nguyễn, đây là vùng lãnh thổ thuộc Đông Nam Campuchia ngày nay.
Chúa H'Mông
Chúa Tày
Vương quốc Xơ Đăng

