**Các dân tộc Turk**, được các sử liệu Hán văn cổ gọi chung là **Đột Quyết** (突厥), là các dân tộc nói các ngôn ngữ Turk, thuộc hệ dân Á Âu, định cư ở miền
**Các dân tộc Iran** hay **các dân tộc Iranic** là nhóm dân tộc ngôn ngữ Ấn-Âu đa dạng, được xác định theo việc sử dụng các ngôn ngữ Iran và các điểm tương đồng văn
**Di dân Turk** đề cập đến việc di dân của Các dân tộc Turk và sự lan truyền của tiếng Thổ đến Trung Á, Đông Âu và Tây Á, diễn ra chủ yếu giữa thế
thumb|right|[[Cờ của cuộc nổi dậy Ả Rập|Cờ của cuộc nổi dậy Ả Rập chống lại đế chế Ottoman là một biểu tượng nổi bật của chủ nghĩa dân tộc Ả Rập. Thiết kế của nó
phải|nhỏ|Người Chuvash đã rửa tội, 1870 phải|nhỏ|300x300px|Chuvash diaspora tại [[Vùng liên bang Volga]] **Người Chuvash** (, ; , ) là một dân tộc thuộc nhóm các dân tộc Turk, nguồn gốc từ một khu vực
**Người Gagauz** (tiếng Gagauz: Gagauzlar) là một dân tộc thuộc nhóm Các dân tộc Turk, sống phần lớn ở vùng gồm miền nam Moldova, tây nam Ukraina, tây nam Liên bang Nga và lân cận.
**Ngữ chi Oghuz** hay **Ngữ chi Thổ chung Tây Nam** là một nhánh của ngữ tộc Thổ chung thuộc ngữ hệ Thổ, được khoảng 108 triệu người sử dụng. Ba ngôn ngữ có số lượng
**Kurultai** (tiếng Mông Cổ: , Хуралдай, _Khuruldai_; tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: _Kurultay_; phiên âm Hán Việt: _Hốt lý lặc thai_ hay _Khố lý lặc đài_) là một hội đồng quân sự và chính trị cổ
**Hung Nô** () là các bộ lạc du cư ở khu vực Trung Á, nói chung sinh sống ở khu vực thuộc Mông Cổ ngày nay. Từ thế kỷ III TCN họ đã kiểm soát
**Người Uzbek** (_Oʻzbek_, pl. _Oʻzbeklar_) () là một dân tộc Turk cư trú tại Trung Á. Đây là dân tộc chính của Uzbekistan, và một lượng lớn người Uzbek cũng sinh sống tại Afghanistan, Tajikistan,
**Người Khắc Liệt** (cũng gọi là _Kerait, Kereit, Khereid_; ) là một trong năm bộ tộc chiếm ưu thế trong liên minh bộ lạc Mông Cổ thống trị ở vùng Altai-Sayan trong giai đoạn thế
**Người Yakut** hay **người Sakha** (tiếng Yakut: саха, _sakha_, số nhiều: сахалар, _sakhalar_), là một dân tộc thuộc nhóm sắc tộc Turk, cư trú chủ yếu ở vùng Yakutia (hay Cộng hòa Sakha) thuộc Liên
**Người Bashkir** (; , _Başqorttar_, ; tiếng Nga: Башкиры, _Baškiry_; ) là một dân tộc Turk bản địa ở Bashkortostan và khu vực lịch sử Badzhgard, mở rộng đến cả hai mặt của dãy núi
**Tatar** (; , ; phiên âm cũ: **Tác-ta** hay **Thát Đát**) là tên gọi chung các bộ lạc hỗn hợp Đột Quyết, Mông Cổ và Thanh Tạng sống rải rác ở miền thảo nguyên Bắc-Trung
**Người Salar** (Salar: Salır, Tiếng Trung: 撒拉族, bính âm: _Sālāzú_, Hán Việt: Tát Lạp tộc) là một dân tộc Turk. Ngôn ngữ của dân tộc này thuộc nhóm Oghuz, thuộc Ngữ hệ Turk. Người Salar
**Nhóm ngôn ngữ Turk Siberia** hay **nhóm ngôn ngữ Turk chung Đông Bắc**, là một nhánh con của ngữ hệ Turk. Bảng dưới đây dựa trên sơ đồ phân loại được trình bày bởi Lars
Kipchak (Cuman) trên bản đồ thế giới Liên minh Cuman-Kipchak khoảng năm 1200 **Người Cuman** hay **Người Khâm Sát** (Ngữ hệ Turk: kuman, tiếng Hungary: kunok, tiếng Hy Lạp: Κο (υ) μάνοι, Ko (u) manoi,
**Người Tatar Krym** hay **người Krym** (tiếng Tatar Krym: , _chuyển ngữ: _, , , ) là một dân tộc Turk hình thành trên bán đảo Krym trong khoảng thời gian thế kỷ XIII-XVII, với
**Ngữ hệ Turk** là một ngữ hệ gồm ít nhất 35 ngôn ngữ, được nói bởi các dân tộc Turk trên một khu vực rộng lớn từ Đông Âu và Địa Trung Hải tới Siberia
**Người Shor** hay Shorian (tiếng Shor: шор-кижи, _Shor-kizhi_) là dân tộc thuộc nhóm Các dân tộc Turk, phần lớn cư trú ở tỉnh Kemerovo, Liên bang Nga. Hầu hết người Shor sống ở lưu vực
thumb|left|Hai đứa bé Turkmen tại Afghanistan thumb|left|Một người đàn ông Turkmen tại Turkmenistan **Người Turkmen** (, Түркменлер, IPA: ) là một dân tộc Turk bản địa Trung Á, chủ yếu ở Turkmenistan. Những cộng đồng
**Cộng hòa Bashkortostan** (, , ), trong lịch sử còn được biết đến với tên gọi **Bashkiria** (), là một nước cộng hòa thuộc Nga. Nó nằm giữa sông Volga và dãy núi Ural. Thủ
**Dân chúng Phản đế Liên hiệp hội** () là một đảng chính trị ở Tân Cương, Trung Hoa Dân Quốc dưới thời cầm quyền của Thịnh Thế Tài, từ năm 1934 đến năm 1942. ##
**Hãn quốc Đột Quyết** (chữ Turk: ), hoặc gọi **Hãn quốc Turk**, là nhà nước liên minh bộ lạc lấy du mục làm ngành nghề chính, nổi lên ở phía bắc sa mạc Gobi (tức
Người **Naiman** hay còn gọi là Nãi Man (Tiếng Mông Cổ: Найман/Naiman; Tiếng Kazakh: Найман; Tiếng Uzbek: Nayman) là một bộ tộc Mông Cổ (Đông Hãn quốc Đột Quyết), họ là một trong những bộ
**Hãn quốc Kara-Khanid** hay **Khách Lạt Hãn quốc** là một liên minh của các bộ lạc Đột Quyết được một triều đại cai trị, triều đại này trong sử sách được gọi là **Karakhanid** (cũng
**Pecheneg** hoặc **Patzinak** là một nhóm người bán du mục Turk từ Trung Á nói tiếng Pecheneg thuộc nhánh Oghuz của ngữ hệ Turk. ## Tên dân tộc Người _Pecheneg_ được đề cập với tên
thumb|left|Thiếu nữ Karachay **Người Karachay** (tiếng Karachay-Balkar: къарачайлыла hoặc таулула, tiếng Latin: _qaraçaylıla_ hoặc _tawlula_) là một dân tộc thuộc nhóm sắc tộc Turk, cư trú ở vùng Bắc Kavkaz, chủ yếu sống ở Cộng
**Người Duy Ngô Nhĩ** hay **Người Uyghur** (tiếng Uyghur: ئۇيغۇرلار (chữ Ả Rập), уйғурлар (chữ Kirin), tiếng Trung ) là một sắc tộc người Turk sống chủ yếu ở khu tự trị Tân Cương, Trung
**Người Nogai** (tiếng Nogai: Noğaylar; tiếng Nga: ногайлар; ở Nga còn gọi là кры́мские степны́е тата́ры, nghĩa chữ là _người Tatar Krym Thảo nguyên_ ) là một dân tộc thuộc nhóm sắc tộc Turk, cư
thumb|Vùng có người Kumyk **Người Kumyk** (tiếng Kumyk: къумукълар, _qumuqlar_, tiếng Nga: кумыки) là dân tộc bản địa thuộc nhóm sắc tộc Turk cư trú ở vùng ngày nay là Dagestan, Chechnya, Bắc Ossetia, và
thumb|Tranh miêu tả cảnh người Bulgar theo gót [[Hãn Krum truy đuổi quân Byzantine tại Trận Versinikia (năm 813)]] **Người Bulgar** là những chiến binh người Turk sinh sống theo lối bán du mục ở
**Người Tuva** (tiếng Tuva: Тывалар, _Tyvalar_; tiếng Nga: Тувинец, _Tuvinets_; tiếng Mông Cổ: Tuva Uriankhai) là một dân tộc Turk sống ở miền nam Siberi. Về mặt lịch sử, họ được xem là thuộc **Uriankhai**,
thumb|Phân bố người Balkar ở Kavkaz **Người Balkar** (tiếng Karachay-Balkar: Малкъарлыла, _Malqarlıla_ hoặc таулула, _tawlula_, nghĩa chữ là _Người vùng núi_; tiếng Nga: Балкарцы, _Balkartsy_), là một dân tộc thuộc nhóm sắc tộc Turk, cư
thumb|Bản đồ Nhà nước Cuman-Kipchack **Người Kipchak** hay **Qipchak**, còn được gọi là người **Turk Kipchak** hoặc người **Polovtsia**, là một dân tộc và liên minh du mục người Turk tồn tại từ thời Trung
thumb|left|Người Khakas **Người Khakas** hay **Khakass** (tiếng Khakas tự gọi: Хакастар, _Khakastar_ ) là dân tộc bản địa thuộc nhóm sắc tộc Turk, cư trú chủ yếu ở vùng cộng hòa Khakassia ở Nam Siberia,
nhỏ|Giáo sư người do thái Ashkenazi **Khazar** (,, כוזרים (_Kuzarim_), (khazar), , , , , ) là một bộ lạc bán-du mục người Turk. Bộ lạc này đã tạo ra chính thể mạnh mẽ nhất
**Người Kyrgyz** (cũng được viết là **Kirgiz**, **Kirghiz**) là một dân tộc Turk sinh sống chủ yếu ở phía Bắc của Trung Á. Họ là dân tộc chính của Kyrgyzstan. ## Nguồn gốc Những người
**Người Chulym** (tiếng Chulym: Татарлар, _Tatarlar_) là một dân tộc Turk sinh sống tại tỉnh Tomsk và vùng Krasnoyarsk, Nga. ## Lịch sử Dân tộc này chạy đến sông Chulym khi họ bị đội quân
**Đế quốc Seljuk** hay **Đế quốc Đại Seljuk** (còn được đọc là **Seljuq**) () là một đế quốc Đột Quyết-Ba Tư theo phái Sunni của đạo Islam, khởi nguồn từ nhánh Qynyq của người Thổ
**Ngũ tộc cộng hòa** là một trong những nguyên tắc quan trọng khi Trung Hoa Dân Quốc được thành lập năm 1911 cùng thời điểm diễn ra cách mạng Tân Hợi. ## Mô tả Nguyên
[[Tập tin:五代后晋、后汉时形势图(繁).png| Sau năm 945, lãnh thổ nước Mân trước đây bị phân chia giữa Nam Đường, Ngô Việt và Thanh Nguyên quân
]] **Nhà Hậu Tấn** (936-947) là một trong năm triều đại,
**Samarkand** (, ; ; ; ) là thành phố lớn thứ hai của Uzbekistan và là thủ phủ của tỉnh Samarqand, cách thủ đô Tashkent khoảng 350 km. Đây là một thành phố du lịch nổi
**Người Kazakh** (cũng viết là **người Kazak** hay **Qazaq**; tiếng Kazakh: қазақтар []; tiếng Nga: казахи; ) là một tộc người Turk ở các khu vực phía Bắc của Trung Á. Họ là dân tộc
**Người Scythia** hay **người Scyth** là một dân tộc Iran bao gồm những người chăn thả gia súc, sống du mục, cưỡi ngựa đã thống trị vùng thảo nguyên Hắc Hải trong suốt thời kỳ