✨Biểu thức (toán học)

Biểu thức (toán học)

Trong toán học, một biểu thức hay biểu thức toán học là một tổ hợp hữu hạn các ký hiệu được tạo thành sao cho đúng dạng theo các quy tắc phụ thuộc vào ngữ cảnh. Ký hiệu toán học có thể là con số (hằng số), biến số, phép toán, hàm số, dấu ngoặc, dấu chấm, hoặc các dấu chỉ ra độ ưu tiên của phép toán cũng như các khía cạnh khác của cú pháp logic.

Nhiều tác giả phân biệt giữa biểu thức và công thức như sau: biểu thức là một đối tượng toán học, còn công thức dùng để chỉ một phát biểu về các đối tượng toán học. Ví dụ như 2x - 13x + 1 đều là các biểu thức, còn 2x - 1 \leq 3x + 1 là một công thức. Tuy nhiên, trong toán học hiện đại, cụ thể là đại số máy tính, công thức được xem như biểu thức mà gieo giá trị đúng hoặc sai dựa theo giá trị của các biến trong biểu thức. Với x là số thực, 2x - 1 \leq 3x + 1 sẽ gieo giá trị sai khi x bé hơn -2, và gieo giá trị đúng với các trường hợp còn lại.

Ví dụ

Việc sử dụng các biểu thức dao động từ đơn giản:

3x-1 (đa thức tuyến tính) x^2-x-1 (đa thức bậc hai) \frac{x^2 + x}{x^3 - 1} (phân thức hữu tỷ)

cho đến phức tạp:

\frac{\boldsymbol{i{22} \sum_{k=0}^\infty s_{11A} (k) \frac{221k+67}{(-44)^{k+1/2 (chuỗi Ramanujan-Sato).

Cú pháp và ngữ nghĩa

Cú pháp

Một biểu thức được cấu tạo từ cú pháp. Do đó, nó phải đúng dạng: phép toán được phép có mặt trong biểu thức cần có lượng đúng số đầu vào, các ký tự cấu thành đều hợp lệ, thứ tự toán tử rõ ràng, vân vân. Tổ hợp ký hiệu nào không tuân theo cú pháp được xem là không đúng dạng và không được coi là một biểu thức toán học hợp lệ. Lấy ví dụ, trong ký hiệu thông thường của số học, biểu thức (a^2 + b)\times c đúng dạng, còn biểu thức )x +, y(z thì không.

Ngữ nghĩa

Ngữ nghĩa học là môn nghiên cứu ý nghĩa của ngôn ngữ. Ngữ nghĩa học hình thức quân tâm đến ý nghĩa của mỗi biểu thức.

Trong đại số, biểu thức có thể dùng để chỉ một giá trị, mà bản thân nó phụ thuộc giá trị được gán cho các biến có trong biểu thức. Xác định giá trị giờ đây dựa vào ngữ nghĩa gắn liền với mỗi ký hiệu trong biểu thức. Lựa chọn ngữ nghĩa phải tùy vào ngữ cảnh của biểu thức. Cùng một biểu thức 2 + 1 \times 3 có thể có những giá trị khác nhau (5 hoặc 9) nếu thứ tự ưu tiên của phép toán trong ngữ cảnh được định nghĩa khác nhau.

Quy tắc ngữ nghĩa đôi khi cho phép một số biểu thức không cần chỉ bất kỳ giá trị nào (chẳng hạn như khi chia cho 0). Những biểu thức như thế được coi là có giá trị không xác định (không được định nghĩa), tuy nhiên, chúng vẫn đúng dạng theo cú pháp. Nhìn chung, ngữ nghĩa của biểu thức không chỉ giới hạn ở giá trị, mà đôi khi biểu thức có thể là một điều kiện logic, hoặc một phương trình sắp sửa được giải, hoặc bản thân nó cũng có thể được xem là một đối tượng toán học mà áp dụng được các biến đổi đại số theo các quy tắc nhất định. Một số biểu thức biểu thị giá trị và cùng lúc ràng buộc một điều kiện nào đó là đúng, chẳng hạn như biểu thức liên quan toán tử tổng trực tiếp \oplus trong đại số trừu tượng.

Ngôn ngữ hình thức và phép tính lambda

Ngôn ngữ hình thức đưa đến hình thức hóa khái niệm biểu thức đúng dạng.

Năm 1930, một loại biểu thức mới, mang tên biểu thức lambda, đã xuất hiện trong quá trình hai ông Alonzo Church và Stephen Kleene hình thức hóa hàm số. Và đây trở thành nền tảng cho phép tính lambda, một hệ thống hình thức dùng trong logic toán học và lý thuyết ngôn ngữ lập trình.

Liệu hai biểu thức lambda có tương đương nhau không là một bài toán bất khả định. Bất khả định xảy ra tương tự với biểu thức biểu thị số thực cấu tạo từ số nguyên thông qua toán tử số học, hàm logarit và hàm số mũ (định lý Richardson).

Biến số

Nhiều biểu thức toán học chứa biến số. Bất kỳ biến nào cũng rơi vào hai loại, hoặc là biến tự do hoặc là biến ràng buộc.

Với mỗi tổ hợp giá trị của biến tự do, một biểu thức có thể được tính giá trị, và trong một số tổ hợp giá trị của biến tự do, giá trị biểu thức đôi khi trở nên không xác định. Vì thế, một biểu thức đã biểu diễn một hàm số với đầu vào là các giá trị của biến tự do còn đầu ra là giá trị tương ứng của biểu thức.

Dễ thấy, biểu thức x/y có thể được tính với x = 10, y=5 và gieo giá trị 2, nhưng không xác định khi y=0.

Có thể thấy, việc tính giá trị biểu thức phụ thuộc định nghĩa của các toán tử toán học cũng như hệ thống giá trị đi kèm trong ngữ cảnh biểu thức hiện tại.

Hai biểu thức được nói là tương đương nhau khi với mỗi tổ hợp giá trị của biến tự do thì hai biểu thức luôn gieo cùng một giá trị, nghĩa là chúng biểu diễn cùng một hàm số. Ví dụ biểu thức:\sum{n=1}^x n^2có một biến tự do x, một biến ràng buộc n, các hằng số 1, 2, 3 cùng với phép nhân, phép lũy thừa, phép lấy tổng \Sigma. Biểu thức này thật ra tương đương với một biểu thức dạng đóng được thể hiện bằng phương trình:\sum{n = 1}^x n^2 = \frac{x(x + 1)(2x + 1)}{6}

👁️ 94 | ⌚2025-09-16 22:44:31.031

QC Shopee
Trong toán học, một **biểu thức** hay **biểu thức toán học** là một tổ hợp hữu hạn các ký hiệu được tạo thành sao cho đúng dạng theo các quy tắc phụ thuộc vào ngữ
**Biểu thức** (tiếng Anh: _expression_) trong ngôn ngữ lập trình là sự kết hợp của một hay nhiều giá trị, hằng số, biến, toán tử, và hàm một cách tường minh mà ngôn ngữ lập
_Cuốn [[The Compendious Book on Calculation by Completion and Balancing_]] Từ _toán học_ có nghĩa là "khoa học, tri thức hoặc học tập". Ngày nay, thuật ngữ "toán học" chỉ một bộ phận cụ thể
Một **ký hiệu toán học** là một hình hoặc tổ hợp các hình dùng để biểu diễn một vật thể toán học, một tác động lên vật thể toán học, một tương quan giữa các
**Triết học toán học** là nhánh của triết học nghiên cứu các giả định, nền tảng và ý nghĩa của toán học, và các mục đích để đưa ra quan điểm về bản chất và
SÁCH TOÁN HỌC - SỔ TAY TOÁN HỌC - HIỆU SÁCH GENBOOKS ( SÁCH TIẾNG VIỆT, TỔNG HỢP KIẾN THỨC TOÁN HỌC TỪ LỚP 4 ĐẾN LỚP 9 ) SỔ TAY TOÁN HỌC, HIỆU SÁCH
**N****gôn ngữ toán học** là hệ thống ngôn ngữ được sử dụng bởi các nhà toán học để truyền đạt ý tưởng toán học với nhau. Ngôn ngữ này bao gồm một nền tảng từ một số ngôn
**Phát biểu toán học của cơ học lượng tử** là các hình thức toán học cho phép mô tả chặt chẽ cơ học lượng tử. ## Các tiên đề #### Tiên đề 1 Nội dung của tiên
thumb|Hình mình họa cho chứng minh của Euclid về định lý Pythagoras. **Toán học Hy Lạp** là nền toán học được viết bằng tiếng Hy Lạp, phát triển từ thế kỷ 7 TCN đến thế
SÁCH TOÁN HỌC - SỔ TAY BÀI TẬP TOÁN, TỔNG HỢP KIẾN THỨC TOÁN HỌC TỪ LỚP 4 ĐẾN LỚP 9 - Á CHÂU BOOKS Cuốn sách như một giáo viên giỏi hướng dẫn và
SÁCH SỔ TAY ĐẠI SỐ VÀ SỔ TAY HÌNH HỌC Á CHÂU BOOKS, TỔNG HỢP KIẾN THỨC TOÁN HỌC CHO HỌC SINH TỪ LỚP 8 ĐẾN LỚP 12. Bộ sách gồm tất cả các kiến
SÁCH SỔ TAY HÌNH HỌC - SÁCH TOÁN HÌNH HỌC - TỔNG HỢP KIẾN THỨC TOÁN HỌC TỪ LỚP 8 ĐẾN LỚP 12 ( Á CHÂU BOOKS ) BÌA CỨNG IN MÀU Sách sổ tay
SỔ TAY ĐẠI SỐ ( SÁCH TỔNG HỢP KIẾN THỨC TOÁN HỌC CHO HỌC SINH LỚP 8 ĐẾN LỚP 12 ) Từng chương trong cuốn sách, khái quát những khái niệm quan trọng và cốt
**Toán học của thuyết tương đối rộng** là mô hình chứa đựng cấu trúc và kỹ thuật toán học được sử dụng để nghiên cứu và thiết lập lên thuyết tương đối rộng của Einstein.
Trong toán học, một **toán hạng** là đối tượng hoặc lượng số mà phép toán đang thực hiện. ## Ví dụ Biểu thức số học sau đây cho thấy ví dụ của toán tử và
Trong toán học, một **chứng minh** là một cách trình bày thuyết phục (sử dụng những chuẩn mực đã được chấp nhận trong lĩnh vực đó) rằng một phát biểu toán học là đúng đắn.
Một **mô hình toán học** là một mô hình trừu tượng sử dụng ngôn ngữ toán để mô tả về một hệ thống. Mô hình toán được sử dụng nhiều trong các ngành khoa học
Một tập hợp hình đa giác trong một [[biểu đồ Euler]] Tập hợp các số thực (R), bao gồm các số hữu tỷ (Q), các số nguyên (Z), các số tự nhiên (N). Các số
Trong toán học, **dãy** là một họ có thứ tự các đối tượng toán học và cho phép lặp lại các phần tử trong đó. Giống như tập hợp, nó chứa các phần tử (hay
phải|[[Miền giá trị (_feasible region_) của một bài toán quy hoạch tuyến tính được xác định bởi một tập các bất đẳng thức]] Trong toán học, một **bất đẳng thức** (tiếng Anh: Inequality) là một
Toán học trong nghệ thuật: Bản khắc trên tấm đồng mang tên _[[Melencolia I_ (1514) của Albrecht Dürer. Những yếu tố liên quan đến toán học bao gồm com-pa đại diện cho hình học, hình
Trong toán học, thuật ngữ **tối ưu hóa** chỉ tới việc nghiên cứu các bài toán có dạng :_Cho trước:_ một hàm _f_: _A_ \to **R** từ tập hợp _A_ tới tập số thực :_Tìm:_
right|thumb|Một ví dụ về "vẻ đẹp trong toán học" - một chứng minh đơn giản và thanh lịch về [[Định lý Pythagore.]] **Vẻ đẹp của Toán học** mô tả quan niệm rằng một số nhà
phải|nhỏ|389x389px|[[Định lý Pythagoras|Định lý Pitago có ít nhất 370 cách chứng minh đã biết ]] Trong toán học và logic, một **định lý** là một mệnh đề phi hiển nhiên đã được chứng minh là
SÁCH TOÁN HỌC - SỔ TAY TOÁN HỌC - HIỆU SÁCH GENBOOKS ( SÁCH TIẾNG VIỆT, TỔNG HỢP KIẾN THỨC TOÁN HỌC TỪ LỚP 4 ĐẾN LỚP 9 ) SỔ TAY TOÁN HỌC, HIỆU SÁCH
thumb|Hai mặt phẳng giao nhau trong không gian ba chiều Trong toán học, _mặt phẳng_ là một mặt hai chiều phẳng kéo dài vô hạn. Một **mặt phẳng** là mô hình hai chiều tương tự như
Trong toán học, **chuỗi** có thể được nói là, việc cộng lại vô hạn các số lại với nhau bất đầu từ số ban đầu. Chuỗi là phần quan trọng của vi tích phân và
**Biểu thức chính quy** (tiếng Anh: _regular expression_, viết tắt là _regexp_, _regex_ hay _regxp_) là một xâu miêu tả một bộ các xâu khác, theo những quy tắc cú pháp nhất định. Biểu thức
Trong toán học, một **biểu thức dạng đóng** là một biểu thức toán học có thể được tính toán với số phép toán hữu hạn. Nó có thể chứa hằng số, biến số, một số
:_Mục từ này nói về quan hệ trong toán học. Để xem các nghĩa khác, xem Quan hệ._ Trong toán học, **_quan hệ_** là một khái niệm khái quát hóa các quan hệ thường gặp,
Bài này nói về từ điển các chủ đề trong toán học. ## 0-9 * -0 * 0 * 6174 ## A * AES * ARCH * ARMA * Ada Lovelace * Adrien-Marie Legendre *
Đây là **danh sách các nhà toán học người Do Thái**, bao gồm các nhà toán học và các nhà thống kê học, những người đang hoặc đã từng là người Do Thái hoặc có
thumb|right|Một trang từ _[[Cuốn sách Súc tích về Tính toán bởi Hoàn thiên và Cân bằng_ của Al-Khwarizmi]] Toán học trong thời đại hoàng kim của Hồi giáo, đặc biệt là trong thế kỷ 9
Nói chung, **toán học thuần túy** là toán học nghiên cứu các khái niệm hoàn toàn trừu tượng. Đây là một loại hoạt động toán học có thể nhận biết được từ thế kỷ 19
Trong triết học toán học, **toán học kiến thiết** hay **chủ nghĩa kiến thiết** là tư tưởng cho rằng cần thiết phải _tìm ra_ (hoặc _xây dựng_) một vật thể toán học để khẳng định
**Lưu Huy** (fl.  CE thế kỷ thứ 3) là một nhà toán học Trung Quốc và nhà văn sống ở nước Tào Ngụy trong Tam Quốc giai đoạn (220-280) của Trung Quốc. Năm 263, ông
THÔNG TIN NỘI DUNG: I: 500 Câu Hỏi Luyện Thi Đánh Giá Năng Lực - Đại Học Quốc Gia Hà Nội (Kèm Đáp Án - Lời Giải) - Tư Duy Định Lượng: Toán Học Và Xử
Trong toán học, **khoảng** là một khái niệm liên quan đến dãy và tích thuộc về tập hợp của một hoặc nhiều số. ## Giới thiệu trên số thực Trên trường số thực, một **khoảng**
**Lịch sử các ký hiệu toán học** bao gồm sự khởi đầu, quá trình và sự mở rộng văn hóa của các ký hiệu toán học và mâu thuẫn của các phương pháp ký hiệu
SÁCH TOÁN HỌC - SỔ TAY BÀI TẬP TOÁN, TỔNG HỢP KIẾN THỨC TOÁN HỌC TỪ LỚP 4 ĐẾN LỚP 9 - Á CHÂU BOOKS, BÌA CỨNG IN MÀU Cuốn sách như một giáo viên giỏi hướng dẫn và giải đáp các kiến thức bằng cách tóm tắt khái niệm, sử dụng những định nghĩa ví dụ cụ thể, kích thich tư duy giúp học sinh dễ dàng tiếp nhận và sắp xếp ghi nhớ kiến thức một cách hiệu quả.   Tiếp nối thành công của series Sổ tay Toán đến từ NXB giáo dục số 1 tại Mỹ, cuốn Sổ tay Bài tập toán giúp con thực hành và nhuần nhuyễn mọi dạng bài tập, học giỏi Toán hơn. -     Mỗi chương trong vở bài tập tương ứng với nội dung từng chương trong Sổ tay Toán học. -     Mỗi chương được thiết kế gồm 3 phần: + Tổng quan tóm tắt các khái niệm, kiến thức trọng tâm + Các ví dụ điển hình kèm hướng dẫn giải chi tiết + Hệ thống bài tập từ cơ bản đến nâng cao dần để con tự thực hành và đánh giá. -  Cuối sách là đáp án/ hướng dẫn giải giúp con tự kiểm tra và đánh giá được tiến bộ của bản thân.   Cuốn bài tập với 6 chuyên đề lớn chia thành 63 c hủ đề chi tiết: +  Các bạn sẽ được học từ: Hệ số - Tỉ số, tỉ lệ thức & phần trăm – Biểu thức & phương trình – Hình học – Xác suất & thống kê – Mặt phẳng tọa độ & hà + Các bài toán mẫu, các VD minh họa đã được giải quyết từng bước. + Hơn 600+  bài tập và các bài toán đố.   Học sinh sẽ được áp dụng quy trình tiếp thu kiến thức qua phương pháp giải thay vì chỉ tìm đáp án => Mục đích hướng dẫn học sinh vượt qua từng vấn đề còn thiếu sót, bỏ qua hoặc để củng cố phương pháp làm bài. + Bên cạnh đó, rất dễ để thấy bạn học sinh nhận ra trong quá trình làm bài mình đã sai ở bước nào để từ đó tìm ra hướng giải đúng được >> Cuốn bài tập trình bày rất rõ ràng sẽ hỗ trợ cho bạn điều đó. + Bạn sẽ gặp lại những phương pháp giải toán thú vị và cách trình bày dễ hiểu ở Sổ tay toán học. + Nếu gặp phải những bài toán khó, ở cuối cuốn bài tập có phần đáp án cho các bạn tham khảo. + Những hình ảnh minh họa trong cuốn vở bài tập được trình bày cực kỳ khoa học,  rõ ràng và có highlight màu sắc ở những nội dung chính giúp học sinh có hứng thú hơn khi làm bài. + Ngoài những những điều đặc biệt ở trên, các kiến thức ở trong cuốn sổ tay đều được kiểm duỵệt chặt chẽ từ đội ngũ Biên Tập Viên của NXB Workman. Sách Đánh Thức Tài Năng Toán Học 01 - Toán Lớp 1, Lớp 2 (7-8 Tuổi) - Á Châu Books, bìa cứng in màu Đánh Thức Tài Năng Toán Học 01 Là sách song ngữ ( Việt – Anh) giúp trẻ vừa học toán vừa ôn luyện Tiếng Anh, giúp trẻ ghi nhớ từ vựng, học Tiếng anh một cách chủ động   Nội dung của Đánh Thức Tài Năng Toán Học 01  - Sách đánh thức tài năng toán học 01 gồm hai phần: Hướng dẫn tư duy và luyện tập - Nội dung kiến thức có chiều sâu,được sắp xếp xuyên suốt với mức độ luyện tập tăng dần giúp trẻ dễ học tập và rèn luyện - Gồm nhiều dạng toán rèn luyện tư duy logic và khả năng phân tích, tổng hợp - 60% kiến thức bộ sách tương đồng chương trình giáo dục của Việt Nam. - 30% là các dạng toán tư duy logic, thực tế… rèn luyện trí thông minh, khả năng tư duy sáng tạo, phân tích tổng hợp. - 10% còn lại là nội dung kiến thức đặc trưng Singapore.   Cấu trúc Đánh thức tài năng toán học 01 gồm 3 phần: - Ví dụ mẫu mỗi chuyên đề.
Danh sách các vấn đề mở trong toán học ## Danh sách các bài toán mở trong toán học nói chung Nhiều nha toán học và tổ chức đã xuất bản danh sách cái bài
Trong toán học, **một cấu trúc trên một tập hợp** (hoặc tổng quát hơn là trên một kiểu) là một hệ thống các đối tượng toán học được gắn kết với tập hợp đó theo
Vẻ Đẹp Bất Đẳng Thức Trong Các Kì Thi Olympic Toán Học   Nếu yêu thích Toán học, chắc hẳn bạn sẽ không dưới một lần ước mơ mình được tham gia vào đội tuyển
Lời nói đầu/Giới thiệu sách - Trẻ nhỏ thường cảm thấy toán là một bộ môn rất khó nhằn. Trẻ bảo rằng các khái niệm toán học quá khó hiểu. “Con không hiểu đâu, khó
I. ƯU ĐIỂM CỦA CUỐN SỔ TAY LUYỆN THI VÀO LỚP 10 - MÔN TOÁN 1. Kiến thức toán học được hệ thống hoá theo chương để bạn dễ dàng nắm bắt. 2. Cung cấp