✨Ủy ban Nobel Na Uy

Ủy ban Nobel Na Uy

nhỏ|[[Viện Nobel Na Uy ở Oslo.]] nhỏ|Phòng của Ủy ban Nobel Na Uy trong [[Viện Nobel Na Uy. Trên tường là hình chân dung các người đoạt giải Nobel Hòa bình trước đây.]] Ủy ban Nobel Na Uy (tiếng Na Uy: Den norske Nobelkomité) là cơ quan có nhiệm vụ tuyển chọn người (hoặc tổ chức) đủ tiêu chuẩn để trao Giải Nobel Hòa bình hàng năm. Ủy ban này gồm có 5 thành viên chính thức và 3 thành viên dự khuyết, do Quốc hội Na Uy (Storting) bổ nhiệm.

Lịch sử

Alfred Nobel từ trần tháng 12 năm 1896, tới tháng 1 năm 1897 thì nội dung bản Di chúc của ông được tiết lộ. Di chúc này được viết từ năm 1895. Trong Di chúc có nói tới một Giải Nobel Hòa bình sẽ được trao hàng năm "cho người nào đã làm công việc tốt nhất hoặc nhiều nhất cho tình hữu nghị giữa các dân tộc, cho việc bãi bỏ hoặc giảm thiểu các quân đội thường trực và cho việc tổ chức và xúc tiến các hội nghị hòa bình", và một số tiền của Nobel sẽ được tặng cho giải này. Quỹ Nobel quản lý tài sản này. Các giải Nobel khác do các cơ quan của Thụy Điển trao (Viện Hàn lâm Thụy Điển, Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng gia Thụy Điển, Học viện Karolinska) vốn đã tồn tại sẵn, còn trách nhiệm về Giải Nobel Hòa bình được trao cho Quốc hội Na Uy, đúng ra là "một ủy ban gồm 5 người do Quốc hội Na Uy bầu chọn". Ngày 26.4.1897 Quốc hội Na Uy chấp nhận nhiệm vụ được giao, và ngày 5 tháng 8 cùng năm Quốc hội đã chính thức hóa tiến trình chọn lựa cùng ấn định thời gian phục vụ cho các thành viên của Ửy ban Nobel. Giải Nobel Hòa bình đầu tiên được trao năm 1901 cho Henri Dunant và Frédéric Passy.

Tuy nhiên, Ủy ban vẫn gồm chủ yếu là các chính trị gia. Một đề nghị năm 1903 bầu chọn một học giả luật (Ebbe Hertzberg) đã bị bác bỏ. Thông lệ này đã được củng cố, nhưng bị chỉ trích dữ dội. Đã có các đề nghị thâu nạp các thành viên không có quốc tịch Na Uy vào Ủy ban, nhưng cho tới nay việc đó chưa xảy ra. Giám đốc của Viện Nobel Na Uy cũng là thư ký của Ủy ban Nobel Na Uy; chức vụ đó hiện nay thuộc về Geir Lundestad.

  • 1901–1921: Jørgen Løvland
  • 1922–1940: Fredrik Stang
  • 1941–1966: Gunnar Jahn
  • 1967: Bernt Ingvaldsen
  • 1968–1978: Aase Lionæs
  • 1979–1981: John Sannes
  • 1982–1989: Egil Aarvik
  • 1990: Gidske Anderson
  • 1991–1999: Francis Sejersted
  • 2000–2002: Gunnar Berge
  • 2003–2008: Ole Danbolt Mjøs
  • 2009–tới nay: Thorbjørn Jagland

;Danh sách các thư ký

  • Thorbjørn Jagland (chủ tịch, sinh năm 1950), nghị sĩ, Chủ tịch Quốc hội, cựu bộ trưởng thuộc Đảng Lao động Na Uy, chủ tịch Ủy ban Nobel Na Uy từ năm 2009.
  • Kaci Kullmann Five (phó chủ tịch, sinh năm 1951), cựu nghị sĩ Quốc hội, cựu bộ trưởng, thuộc Đảng Bảo thủ Na Uy. Thành viên Ủy ban Nobel Na Uy từ 2003, phó chủ tịch từ năm 2009.
  • Sissel Rønbeck (sinh năm 1950), phó giám đốc Nha Di sản Văn hóa Na Uy (Riksantikvaren), cựu nghị sĩ Quốc hội, cựu bộ trưởng, thuộc Đảng Lao động Na Uy. Thành viên Ủy ban Nobel Na Uy từ năm 1994.
  • Inger-Marie Ytterhorn (sinh năm 1941), cựu nghị sĩ Quốc hội, thuộc Đảng Cấp tiến Na Uy. Thành viên Ủy ban Nobel Na Uy từ năm 2000.
  • Ågot Valle (sinh năm 1945), nghị sĩ Quốc hội, thuộc Đảng Xã hội cánh Tả Na Uy. Thành viên Ủy ban Nobel Na Uy từ năm 2009.

;Ủy viên dự khuyết

    1. Knut Vollebæk (63 tuổi).
    1. Christopher Stensaker (64 tuổi).
    1. Sverre Lodgaard (64 tuổi).

;Thư ký

  • Geir Lundestad (64 tuổi).