✨Nam Tử

Nam Tử

Nam Tử (chữ Hán: 南子; ? - 480 TCN), họ Tử, là chính thất phu nhân của Vệ Linh công Cơ Nguyên thời Xuân Thu.

Sự tích về bà là chuyện bà triệu kiến trực tiếp Khổng Tử, gọi là 「Tử kiến Nam Tử; 子见南子」. Liệt nữ truyện xếp Nam Tử vào dạng yêu cơ, ghi chép trong phần Nghiệt bế (孽嬖).

Cuộc đời

Nam Tử là người Thương Khâu, Hà Nam, Trung Quốc, vốn là người nước Tống. Đến tuổi, bà gả cho Vệ Linh công là quốc quân của nước Vệ, lập làm Phu nhân. Bà thấy Công tử Triều (公子朝) của nước Tống dung mạo tuấn mỹ, thường xuyên tư thông. Công tử Triều cùng mẹ cả của Linh công là Tuyên Khương tư thông, lại cùng Bắc Cung Hỉ đuổi Linh công đi khỏi Vệ, mà Linh công hợp quân trở lại, đuổi Công tử Triều đi. Nhưng Nam Tử còn rất nhớ Công tử Triều, muốn xin Linh công cho Triều về nước Vệ.

Năm Vệ Linh công thứ 38 (tức Lỗ Định công thứ 13, 497 TCN), đại thần nước Vệ là Công thúc Tuất (公叔戌) giàu có, Linh công chán ghét lắm. Công thúc Tuất thì lại chán ghét việc Nam Tử can dự triều chính, có ý đồ diệt trừ vây cánh của Nam Tử. Thế là Nam Tử bèn nói với Vệ Linh công rằng Công thúc Tuất có ý đồ phản loạn. Sang năm sau, Vệ Linh công tiến hành trục xuất Công thúc Tuất, Tuất phải chạy qua nước Lỗ.

Năm Vệ Linh công thứ 39 (tức Lỗ Định công thứ 14, 496 TCN), Vệ Linh công vì Nam Tử nài nỉ mà triệu kiến Công tử Triều đến nước Vệ, hội kiến tại đất Đào. Thái tử nước Vệ là Khoái Hội khi ấy đi dã ngoại, ngang qua nước Tống. Chợt Thái tử nghe người dân ở đây hát:「"Kí định nhĩ lâu trư, hạp quy ngô ngải gia?"」, trong đó "Lâu trư" ý chỉ Nam Tử, còn "Ngải" ý chỉ Công tử Triều, ý câu này đã nói rằng đã thỏa mãn dục vọng của Nam Tử, sao còn không trả Công tử Triều về nước Tống. Thái tử Khoái Hội cảm thấy vừa thẹn vừa tức, bèn mưu gia thần là Diễn Dương Tốc âm mưu giết Nam Tử. Khi Thái tử Khoái Hội diện kiến Nam Tử, Diễn Dương Tốc không dám xuống tay, mà Thái tử Khoái Hội cứ nhìn chằm chằm vào người y. Nam Tử nhìn vẻ mặt của Thái tử, biết rõ sự việc, bèn tri hô khóc lóc với Vệ Linh công. Thái tử phải chạy đến nước Tống, còn Vệ Linh công bãi miễn toàn bộ quan viên của Thái tử.

Năm Vệ Linh công thứ 42 (tức Lỗ Ai công thứ 2, 493 TCN), tháng 4, ngày Bính Tý, Vệ Linh công khứ thế. Sau khi Thái tử Khoái Hội đào vong, Vệ Linh công luôn muốn lập con nhỏ là Công tử Dĩnh (公子郢) làm Thái tử. Khi Vệ Linh công qua đời rồi, Nam Tử theo ý đó mà nói: 「"Mệnh Công tử Dĩnh làm Thái tử, đây là Quốc quân mệnh lệnh"」. Công tử Dĩnh nói: 「"Dĩnh cùng với các Công tử không giống nhau, hầu cận Quốc quân đến khi lâm chung. Nếu thực có lời này, Dĩnh đã nghe được. bên cạnh đó, Công tử Triếp là con của Thái tử Khoái Hội còn ở đây, Dĩnh không dám lên vị"」. Do đó, Triếp kế vị, tức Vệ Xuất công.

Năm Vệ Xuất công thứ 12 (tức Lỗ Ai công thứ 14, 481 TCN), Thái tử Khoái Hội hợp mưu với Hồn Lương Phu (浑良夫) tạo dựng cây cánh, mục đích đoạt lại ngôi quốc quân của nước Vệ. Vệ Xuất công chạy ra nước Lỗ, do đó Khoái Hội tức khắc đăng vị, tức Vệ Trang công. Ngay khi lên ngôi, Trang công cho người giết chết Nam Tử lẫn Hồn Lương Phu.

Tử kiến Nam Tử

Người sáng lập Nho giáo là Khổng Tử, từng đến nước Vệ du học, ở tạm nhà của Cừ Bá Ngọc (蘧伯玉). Trong thời gian đó, ông đã được Nam Tử triệu kiến, về sau trở thành một điển tích nổi tiếng gọi là 「Tử kiến Nam Tử; 子见南子」.

👁️ 55 | ⌚2025-09-16 22:45:13.616

QC Shopee
**Nam Tư** (_Jugoslavija_ trong tiếng Serbia-Croatia (ký tự Latinh) và tiếng Slovenia; _Југославија_ trong tiếng Serbia-Croatia (ký tự Kirin) và tiếng Macedonia) miêu tả ba thực thể chính trị tồn tại nối tiếp nhau trên
**Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư**, gọi tắt là **CHLBXHCN Nam Tư** là nhà nước Nam Tư được thành lập sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai và tồn tại
**Cuộc xâm lược Nam Tư** (mật danh **Chỉ thị 25** hay **Chiến dịch 25**), còn được biết đến với cái tên **Chiến tranh tháng Tư** (tiếng Serbia-Croatia: _Aprilski rat_, tiếng Slovene: _Aprilska vojna_), là cuộc
**Tòa án Hình sự Quốc tế về Nam Tư cũ** là một tòa án đặc biệt của Liên Hợp Quốc có nhiệm vụ truy tố, xét xử các tội ác chiến tranh trong Chiến tranh
**Nam Từ Liêm** là một quận nội thành cũ nằm ở phía tây thành phố Hà Nội, Việt Nam. Nam Từ Liêm là quận có nhiều công trình kiến trúc hiện đại và quan trọng
**Vương quốc Nam Tư** (tiếng Serbia-Croatia và Slovene: _Kraljevina Jugoslavija_, chữ Kirin: Краљевина Југославија) là một quốc gia ở Đông Nam và Trung Âu tồn tại từ năm 1918 đến năm 1941. Từ năm 1918
**Không quân Hoàng gia Nam Tư** (_Vazduhoplovstvo Vojske Kraljevine Jugoslavije_, VVKJ), được thành lập vào năm 1918 tại Vương quốc của người Serbia, Croatia và Slovenia (đổi tên thành Vương quốc Nam Tư vào năm
**Hải quân Hoàng gia Nam Tư** (Serbi-Croatia: Кpaљeвcкa Југословенска Pатна Морнарица; _Kraljevska Jugoslovenska Ratna Mornarica_), là hải quân của Vương quốc Nam Tư. Quân chủng này đã tồn tại kể từ khi thành lập Vương
**Lục quân Hoàng gia Nam Tư** là lực lượng vũ trang của Vương quốc của người Serbia, Croatia và Slovenia và sau đó là Vương quốc Nam Tư từ lúc kiến lập quốc gia cho
**Sự tan rã của Nam Tư** xảy ra do kết quả của một loạt các biến động chính trị và xung đột trong thời gian đầu thập niên 1990. Sau một thời gian khủng hoảng
thumb|Quốc huy Chính phủ Lâm thời Liên bang Dân chủ Nam Tư **Chính phủ Lâm thời Liên bang Dân chủ Nam Tư** (Serbia-Croatia: _Privremena vlada Demokratske Federativne Jugoslavije_/_Привремена влада Демократске Федеративне Југославије_) là chính phủ
**Quốc kỳ Nam Tư** là lá cờ chính thức của nhà nước Nam Tư từ năm 1918 đến năm 1992. Thiết kế của lá cờ và biểu tượng bắt nguồn từ phong trào Pan-Slavic, dẫn
**_Mališan_** (số hiệu: P-901) là một tàu ngầm cỡ nhỏ lớp CB của Hải quân Cộng hòa Xã hội Ý trong Thế chiến II và của Hải quân Nam Tư () từ năm 1953 đến
**Người Nam Tư** là tên dân tộc được sử dụng bởi một số ít người Slav Nam trên khắp các quốc gia thuộc Nam Tư cũ. Một số người nói rằng tên này dành cho
**Petar II của Nam Tư** (tiếng Serbia: _Петар II Карађорђевић_, La tinh hoá tiếng Serbia: _Petar II Karađorđević_; tiếng Anh: _Peter II of Yugoslavia_; 06 tháng 09 năm 1923 - 03 tháng 11 năm 1970)
nhỏ|phải|Lực lượng quân đội nhân dân Nam Tư làm nhiệm vụ trong [[Cuộc chiến 10 ngày]] nhỏ|phải|Biểu tượng của Quân đội nhân dân Nam Tư **Quân đội Nhân dân Nam Tư** (viết tắt: **JNA**/**ЈНА**; tiếng
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Nam Tư** là đội tuyển cấp quốc gia của Vương quốc Nam Tư (1918-1941, từ 1918 tới 1929 là Vương quốc Serb, Croat và Sloven), Cộng hòa Liên bang
**Nguyên soái Nam Tư** ( / Маршал угослввј; ; ) là cấp bậc quân sự cao nhất của Quân đội Nhân dân Nam Tư (tương đương với Nguyên soái), và đồng thời là một danh
phải|nhỏ|300x300px|Lăng chôn cất hài cốt của những người lính Nam Tư tại Olomouc **Lăng lính Nam Tư** là một nhà nguyện theo kiến trúc Tân cổ điển, chứa hài cốt của lính Nam Tư thiệt
**Năm bốn Hoàng đế** hay **Năm tứ đế** (tiếng Latin: _Annus quattuor imperatorum_) là một năm trong lịch sử của đế quốc La Mã, khi vào năm 69, Bốn vị hoàng đế thay nhau cai
**Aleksandar I** (_Aleksandar I Karađorđević_, , ), hay **Aleksandar Unifier** (_Aleksandar Ujedinitelj_, , 16 tháng 12 năm 1888 – 9 tháng 10 năm 1934) là hoàng tử nhiếp chính của Vương quốc Serbia từ năm
**Chiến tranh Nam Tư** là một loạt các cuộc chiến tranh và nổi dậy dựa trên sắc tộc đã kéo dài từ năm 1991 đến năm 2001 bên trong lãnh thổ Nam Tư cũ. Những
**Danh sách vua Nam Tư** bao gồm cả tước hiệu vương công/thân vương, công tước và _despotes_ trong Nam Tư. ## Vương quốc của người Serbia, Croatia và Slovenia (1918–1929) *Petar I (1918–1921) *Aleksandar I
nhỏ| [[Stevan Kragujević, Hồ Chí Minh, Josip Broz Tito và Edvard Kardelj tại Beograd năm 1957]] **Quan hệ Nam Tư – Việt Nam** là mối quan hệ đối ngoại lịch sử giữa Việt Nam (trước
**NATO ném bom Nam Tư** là hoạt động quân sự của Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương nhằm chống lại Nhà nước Cộng hòa Liên bang Nam Tư (FRY) trong cuộc Chiến tranh
**Đại dịch đậu mùa Nam Tư năm 1972** là đại dịch lớn nhất cuối cùng của bệnh đậu mùa ở châu Âu. Đại dịch này tập trung ở Kosovo và Belgrade (lúc đó là một
**Điện ảnh Nam Tư** (tiếng Serb: _Биоскоп Југославија_, tiếng Croatia: _Kino Jugoslavije_, tiếng Macedonia: _Кино на Југославија_, tiếng Slovenia: _Cinema Jugoslavije_, tiếng Albania: _Kinema e Jugosllavisë_) là tên gọi ngành công nghiệp Điện ảnh của
**Cực Nam từ** của Trái Đất là một điểm trên bề mặt Trái Đất mà tại đó các đường sức từ hướng thẳng đứng lên trên. Cực nam từ khác với **cực địa từ Nam**.
Cuộc **Chiến tranh nhân dân giải phóng Nam Tư** là một bộ phận quan trọng của Mặt trận phía đông trong Chiến tranh thế giới thứ hai ở châu Âu. Cuộc chiến bắt đầu từ
Hoạt Động Chống Pháp Trong Các Xứ An Nam Từ 1905 Đến 1918 \ Tập tài liệu này vốn là “tài liệu Mật” của Sở Mật thám thuộc Phủ Toàn quyền Đông Dương lưu giữ
**Hội Quốc tế Y sĩ Việt Nam Tự do** (HQTYSVNTD) là nơi qui tụ các chuyên viên Việt Nam hoạt động trong các lĩnh vực y khoa, nha khoa và dược khoa trên toàn thế
**An Nam tứ đại khí** (Chữ Hán: 安南四大器), là bốn kỳ quan, bốn quốc bảo và là bốn công trình nghệ thuật bằng đồng của văn hóa thời Lý, Trần bao gồm: * Tượng Phật
Tập III được xây dựng dưới dạng lịch sử của phong trào cách mạng Việt Nam từ 1920 đến 1945. Ở đấy, các sự kiện, các giai đoạn lịch sử của phong trào cách mạng
'''Rừng tre là khu rừng tre lớn nhất Trung Quốc và thế giới, ## Vị trí Rừng tre nằm cách thành phố Nghi Tân 60 km về phía nam, cách thủ phủ của tỉnh Tứ Xuyên
thumb|_Toản tập Thiên Nam tứ chí lộ đồ thư_ do Đạo Phủ soạn **Toản tập Thiên Nam tứ chí lộ đồ thư** (, nghĩa là _Tập bản đồ chỉ dẫn đi đường ở trời Nam_)
**Chính phủ Lâm thời Việt Nam Tự do** (**GFCL**) là một tổ chức chính trị chống cộng ở hải ngoại do Nguyễn Hoàng Dân thành lập vào ngày 30 tháng 4 năm 1995 và bị
Bộ máy chính quyền Việt Nam từ sau cuộc Cải cách thể chế Việt Nam 2024–2025 do Tổng bí thư Tô Lâm khởi xướng đã có những thay đổi lớn với khung khổ và cách
**Maria của România** (6 tháng 1 năm 1900 – 22 tháng 6 năm 1961), được biết đến trong tiếng Serbia với tên **Marija Karađorđević** (), là Vương hậu của người Serbia, người Croatia và người
MÔ TẢ SẢN PHẨM Nội dung gồm có:   Văn học Việt Nam: Từ đầu thế kỉ XX đến 1945   Chương I. Những vấn đề khái quát của lịch sử văn học Việt Nam
Ngôn Ngữ Học Việt Nam - Từ Điển Tiếng Việt ( Dành cho học sinh tiểu học) Do yêu cầu của học sinh, sinh viên, chúng tôi biên Soạn cuốn TỪ ĐIỂN TIẾNG VIỆT mong
Cuốn sách Tư tưởng ngoại giao bảo vệ tổ quốc trong lịch sử dân tộc Việt Nam (từ thuở lập nước đến năm 1930) đã trình bày về hệ thống bối cảnh lịch sử và nội dung
Tác giả: GS. TSKH. Trần Ngọc Thêm Khổ sách: 16 x 24 cm Số trang: 600 trang Năm xuất bản: 2024 NXB Tổng hợp TPHCM Hệ Giá Trị Việt Nam - Từ Truyền Thống Đến
“Thoát khỏi sự ràng buộc bắt nguồn từ những định kiến và lập trường chính trị, Lịch sử nội chiến ở Việt Nam từ 1771 đến 1802 đã dựng lại chi tiết bàn cờ quyền
Tác giả: Trần Văn Giàu Khổ sách: 16x24 cm Số trang: 496 trang Năm xuất bản: 2020 NXB Tổng hợp TPHCM Combo Sự Phát Triển Của Tư Tưởng Ở Việt Nam Từ Thế Kỷ XIX
"Hoàng Sa, Trường Sa Chủ Quyền Của Việt Nam - Tư Liệu Và Sự Thật Lịch Sử" là công trình nghiên cứu chủ quyền của Việt Nam theo hướng tiếp cận lịch sử, qua các