✨Giáo phận Wonju
Giáo phận Wonju (; ) là một giáo phận của Giáo hội Latinh trực thuộc Giáo hội Công giáo Rôma ở Hàn Quốc. Giáo phận là một giáo phận trực thuộc Tổng giáo phận Seoul. Lãnh đạo đương nhiệm của giáo phận là Giám mục Basiliô Cho Kyu-man.
Địa giới
Địa giới giáo phận ở Hàn Quốc bao gồm:
- Các thành phố Donghae (một phần), Samcheok, Wonju, Taebaek, và các huyện Yeongwol, Jeongseon, Pyeongchang (một phần) và Hoengseong thuộc tỉnh Gangwon;
- Thành phố Jecheon và huyện Danyang thuộc tỉnh Chungcheong Bắc.
Nhà thờ chính tòa của giáo phận là Nhà thờ chính tòa Đức Mẹ Ban Ơn ở thành phố Wonju, cũng là nơi đặt tòa giám mục của giáo phận.
Giáo phận được chia thành 53 giáo xứ.
Lịch sử
Giáo phận được thành lập vào ngày 22/3/1965 theo tông sắc Fidei propagandae của Giáo hoàng Phaolô VI, trên phần lãnh thổ tách ra từ Giáo phận Ch'unch'on (hiện là Giáo phận Chuncheon).
Vào ngày 29/5/1969 một phần lãnh thổ của giáo phận được tách ra để thành lập Giáo phận Andong.
Giám mục quản nhiệm
Các giai đoạn trống tòa không quá 2 năm hay không rõ ràng bị loại bỏ.
- Đanien Tji Hak Soun † (22/3/1965 - 12/3/1993 qua đời)
- Giacôbê Kim Ji-seok (12/3/1993 thừa kế chức vụ - 31/3/2016 về hưu)
- Basiliô Cho Kyu-man, từ 31/3/2016
Thống kê
Đến năm 2020, giáo phận có 79.402 giáo dân trên dân số tổng cộng 880.054, chiếm 9,0%.
|- | 1970 || 30.745 || 1.021.523 || 3,0 || 32 || 11 || 21 || 960 || || 21 || 42 || 21 |- | 1980 || 36.018 || 1.182.020 || 3,0 || 32 || 20 || 12 || 1.125 || || 12 || 40 || 25 |- | 1990 || 42.079 || 1.234.000 || 3,4 || 36 || 36 || || 1.168 || || 7 || 98 || 28 |- | 1999 || 53.162 || 847.516 || 6,3 || 61 || 61 || || 871 || || || 177 || 34 |- | 2000 || 55.822 || 844.284 || 6,6 || 53 || 53 || || 1.053 || || || 179 || 34 |- | 2001 || 57.572 || 832.535 || 6,9 || 60 || 60 || || 959 || || || || 35 |- | 2002 || 59.684 || 863.209 || 6,9 || 62 || 62 || || 962 || || || 184 || 36 |- | 2003 || 60.985 || 880.473 || 6,9 || 60 || 60 || || 1.016 || || || 284 || 36 |- | 2004 || 62.447 || 901.233 || 6,9 || 69 || 69 || || 905 || || || 222 || 38 |- | 2010 || 68.892 || 820.724 || 8,4 || 79 || 79 || || 872 || || || 316 || 44 |- | 2014 || 73.538 || 830.280 || 8,9 || 85 || 85 || || 865 || || 2 || 232 || 47 |- | 2017 || 76.421 || 866.728 || 8,8 || 94 || 94 || || 812 || || 3 || 217 || 50 |- | 2020 || 79.402 || 880.054 || 9,0 || 100 || 100 || || 794 || || 2 || 211 || 53 |}