✨Đội tuyển bóng chuyền nữ quốc gia Thái Lan
Đội tuyển bóng chuyền nữ quốc gia Thái Lan () là đại diện của Thái Lan tại các giải đấu bóng chuyền quốc tế, được quản lý bởi Hiệp hội bóng chuyền Thái Lan.
Đội tuyển Thái Lan đạt được một số thành tích đáng kể của đội tuyển tại đấu trường quốc tế. Đội đã giành được huy chương bạc tại Montreux Masters 2016. Ngoài ra, đội còn cán đích ở vị trí thứ tư tại World Grand Prix 2012, hai lần giành được huy chương đồng tại Summer Universiade. Đội tuyển cũng đã bốn lần góp mặt tại Giải vô địch thế giới, một giải Cúp Thế giới, mười bốn lần tại World Grand Prix và hai lần tại World Grand Champions Cup.
Tại châu Á, đội đã giành huy chương bạc tại Đại hội thể thao châu Á 2018 và huy chương đồng tại Đại hội thể thao châu Á 2014. Ngoài ra, đội còn ba lần lên ngôi tại Giải vô địch châu Á, một lần đoạt Cúp bóng chuyền Châu Á.
Đội tuyển bóng chuyền nữ Thái Lan hiện là một trong số các đội bóng mạnh của khu vực Đông Nam Á và Châu Á. Hiện đội đang tham dự giải đấu FIVB Volleyball Nations League, là giải đấu bóng chuyền hàng năm dành cho các đội tuyển mạnh nhất thế giới. Tại đấu trường khu vực, Thái Lan thống trị môn bóng chuyền nữ tại các kỳ SEA Games kể từ năm 1995 đến nay.
Lịch sử
Bóng chuyền được phổ biến tại Thái Lan từ trước những năm 1900. Trước đây, bóng chuyền là môn thể thao phổ biến của người Trung Quốc và Việt Nam. Cho đến khi có sự tranh tài giữa các câu lạc bộ, hiệp hội cộng đồng, liên hệ thi đấu ở khu vực phía Bắc, khu vực Đông Bắc và giải bóng chuyền Cúp vàng khu vực phía Nam.
Từ năm 1934 Bộ Giáo dục đã ban hành luật bóng chuyền của Noppakun Pongsuwan. Ông là người rất giỏi về thể thao, đặc biệt là bóng chuyền. Ông đã mời chuyên gia đến giảng về cách chơi, luật bóng chuyền. Sau đó, Khoa Giáo dục Thể chất đã tổ chức giải bóng chuyền nữ thường niên. Lần đầu tiên Bộ Giáo dục Thể chất đưa vào trường giáo dục thể chất trung ương cho học sinh nữ học bóng chuyền và bóng lưới.
Năm 1957, Nawa Akat Ek Luang Supachalasai, Giám đốc Sở Giáo dục Thể chất đã thành lập "Hiệp hội Bóng chuyền Nghiệp dư Thái Lan", với mục đích hỗ trợ và quảng bá bóng chuyền tiến bộ và quản lý giải bóng chuyền 6 vận động viên và cuộc thi bóng chuyền hàng năm ở các cơ quan chính phủ khác, chẳng hạn như Khoa Giáo dục Thể chất, Ủy ban Thể thao Đại học, Thành phố Bangkok, Hội đồng Thể thao Quân đội, cũng như như giải bóng chuyền Đại hội thể thao toàn quốc Thái Lan ở nội dung bóng chuyền nữ và bóng chuyền nam.
Đội hình hiện tại
Đội hình của Giải bóng chuyền nữ FIVB Volleyball Nations League 2024
Huấn luyện viên trưởng: Nataphon Srisamutnak
Ban huấn luyện
Huấn luyện viên trưởng trước đây
- Kiattipong Radchatagriengkai (1998–2016)
- Nataphon Srisamutnak (2002–2005, 2024–nay)
- Kittikun Sriutthawong (2021)
- Danai Sriwatcharamethakul (2016–2024)
Lịch sử thi đấu
Huy chương
Giải Vô địch Thế giới
- 1998 — Hạng 13
- 2002 — Hạng 17
- 2010 — Hạng 13
- 2014 — Hạng 17
- 2018 — Hạng 13
- 2022 — Hạng 13
- 2025 - Vượt qua vòng loại
Cúp Thế giới
- 2007 — Hạng 10
Vòng loại Olympic
- 2019 — Hạng 3 (Bảng A)
- 2023 — Hạng 4 (Bảng C)
World Grand Champion Cup
- 2009 — Hạng 6
- 2013 — Hạng 5
World Grand Prix
- 2002 — Hạng 8
- 2003 — Hạng 10
- 2004 — Hạng 10
- 2005 — Hạng 12
- 2006 — Hạng 11
- 2008 — Hạng 11
- 2009 — Hạng 8
- 2010 — Hạng 10
- 2011 — Hạng 6
- 2012 — Hạng 4
- 2013 — Hạng 13
- 2014 — Hạng 11
- 2015 — Hạng 9
- 2016 — Hạng 6
- 2017 — Hạng 10
Nations League
- 2018 — Hạng 15
- 2019 — Hạng 12
- 2021 — Hạng 16
- 2022 — Hạng 8
- 2023 — Hạng 14
- 2024 — Hạng 8
Montreux Master
- 2016 — Huy chương Bạc
- 2017 — Hạng 7
- 2019 — Hạng 4
Đại hội Thể thao Châu Á
- 1966 — Hạng 5
- 1970 — Hạng 5
- 1978 — Hạng 5
- 1986 — Hạng 4
- 1990 — Hạng 6
- 1994 — Hạng 5
- 1998 — Hạng 4
- 2002 — Hạng 5
- 2006 — Hạng 4
- 2010 — Hạng 5
- 2014 — 16x16px Huy chương Đồng
- 2018 — 16x16px Huy chương Bạc
- 2022 — 16x16px Huy chương Đồng
Giải Vô địch Châu Á
- 1987 — Hạng 5
- 1989 — Hạng 6
- 1991 — Hạng 7
- 1993 — Hạng 7
- 1995 — Hạng 5
- 1997 — Hạng 5
- 1999 — Hạng 4
- 2001 — Huy chương Đồng
- 2003 — Hạng 4
- 2005 — Hạng 6
- 2007 — Huy chương Đồng
- 2009 — Huy chương Vàng
- 2011 — Hạng 4
- 2013 — Huy chương Vàng
- 2015 — Huy chương Đồng
- 2017 — Huy chương Bạc
- 2019 — Huy chương Bạc
- 2023 — Huy chương Vàng
Cúp Châu Á
- 2008 — Huy chương Đồng
- 2010 — Huy chương Bạc
- 2012 — Huy chương Vàng
- 2014 — Hạng 5
- 2016 — Huy chương Đồng
- 2018 — Huy chương Đồng
- 2022 — Huy chương Đồng
Đại hội Thể thao Đông Nam Á
- 1977 — 18x18px Huy chương Đồng
- 1979 — 18x18px Huy chương Đồng
- 1981 — Không rõ
- 1983 — Hạng 4
- 1985 — 18x18px Huy chương Bạc
- 1987 — 18x18px Huy chương Đồng
- 1989 — 18x18px Huy chương Vàng
- 1991 — 18x18px Huy chương Vàng
- 1993 — 18x18px Huy chương Bạc
- 1995 — 18x18px Huy chương Vàng
- 1997 — 18x18px Huy chương Vàng
- 2001 — 18x18px Huy chương Vàng
- 2003 — 18x18px Huy chương Vàng
- 2005 — 18x18px Huy chương Vàng
- 2007 — 18x18px Huy chương Vàng
- 2009 — 18x18px Huy chương Vàng
- 2011 — 18x18px Huy chương Vàng
- 2013 — 18x18px Huy chương Vàng
- 2015 — 18x18px Huy chương Vàng
- 2017 — 18x18px Huy chương Vàng
- 2019 — 18x18px Huy chương Vàng
- 2021 — 18x18px Huy chương Vàng
- 2023 — 18x18px Huy chương Vàng
SEA V.League
- 2019 — (Tuần 1) 18x18px Huy chương Vàng (Tuần 2) 18x18px Huy chương Vàng
- 2022 — 18x18px Huy chương Vàng
- 2023 — (Tuần 1) 18x18px Huy chương Vàng (Tuần 2) 18x18px Huy chương Vàng
- 2024 — (Tuần 1) 18x18px Huy chương Vàng (Tuần 2) 18x18px Huy chương Vàng