✨Danh sách quân chủ Na Uy

Danh sách quân chủ Na Uy

thumb|[[Harald V của Na Uy|Vua Harald V và Hoàng hậu Sonja]]

Danh hiệu Quốc vương Na Uy bắt đầu từ năm 872, đánh dấu bằng trận Hafrsfjord mà Harald đánh bại các nước, thống nhất lại thành vương quốc Na Uy. Năm 970, thất bại trước cuộc tấn công của quân Viking Đan Mạch, triều đại của Harald bị lật đổ, thay vào đó là một người khác cùng tên Harald lên làm vua, lập vương triều mới. Suốt thế kỷ XII - XIII là thời kỳ đấu đá quyền lực trong chính quyền, điều đó làm Na Uy suy yếu.

Nhân đó, vào năm 1387, Đan Mạch đã buộc Na Uy và 1 nước nữa là Thụy Điển để thành lập "Liên minh Kalmar". Thụy Điển rời liên minh năm 1523, nhưng Na Uy và Đan Mạch vẫn nằm cùng nhau, hai nước chịu sự cai trị chung của quốc vương Đan Mạch. Giữa 1450 và 1814, các vua Na Uy là thuộc dòng họ Oldenburgs trú tại Copenhagen. Chế độ quân chủ tuyệt đối đã được thông qua trong 1660.

Năm 1814, Na Uy giành được độc lập chính trị và thiết lập chế độ quân chủ lập hiến. Christian Frederick được bầu làm vua sau sự thoái vị của Frederick VI. Ông đã sớm buộc phải thoái vị bởi Charles XIII của Thụy Điển, tạo ra một liên minh mới giữa Na Uy và Thụy Điển.

Khi Oscar II bị truất ngôi vào năm 1905, Thụy Điển giành được độc lập và một hoàng thân họ Oldenburg là Haakon được bầu làm vua Na Uy. Dòng vua này tiếp tục cai trị đến hiện nay.

Các quốc vương Na Uy có các danh hiệu: vua của người Goth, Vua của xứ Wends, công tước của Schleswig, công tước Holstein, Lãnh địa Rügen, và Quận công xứ Oldenburg. Họ tự gọi mình là Konge til Norge (chứ không phải là Konge af Norge), chỉ ra rằng nước là sở hữu cá nhân của họ, thường là với phong cách Hoàng gia của Hoàng thượng.

Danh sách quốc vương Na Uy

Triều Fairhair

Harald I Halfdansson: 872-932

Eric I Haraldsson: 929-934

Haakon I Haraldsson: 934-960

Harald II Ericsson: 961-970

Triều Knýtlinga

Harald Bluetooth: 961 - 980

Haakon Sigurdsson: 970-995

Olaf I Tryggvason: 995-1000

Sweyn I Forkbeard: 1000-1013

Eric Haakonsson: 1000-1015

Sweyn Haakonsson: 1000-1015

Olaf II Haraldsson: 1015-1028

Knud Đại đế: 1028-1035

Haakon Ericsson: 1028-1029

Sweyn II Knutsson (với Ælfgifu): 1030-1035

Magnus I Olafsson: 1035-1047

Triều Hadrada

Harald III Sigurdsson: 1046-1066

Magnus II Haraldsson: 1066-1069

Olaf III Haraldsson: 1067-1093

Haakon Magnusson: 1093-1094

Magnus III Olafsson:1093-1103

Olaf IV Magnusson: 1103-1115

Eystein I Magnusson: 1103-1123

Sigurd I Magnusson: 1103-1130

Magnus IV Sigurdsson: 1130-1135

Triều Gille:

Harald IV Magnusson: 1130-1136

Sigurd II Haraldsson: 1136–1155

Inge I Haraldsson: 1136–1161

Eystein II Haraldsson: 1142–1157

Magnus Haraldsson: 1142–1145

Haakon II Sigurdsson: 1157–1162

Magnus V Erlingsson: 1161–1184

Triều Sverre

Sverre Sigurdsson: 1184–1202

Haakon III Sverresson: 1202–1204

Guttorm Sigurdsson: 1204

Inge II Bårdsson: 1204–1217

Haakon IV Haakonsson: 1217–1263

Haakon Haakonsson: 1240–1257

Magnus VI Haakonsson: 1257–1280

Eric II Magnusson: 1273–1299

Haakon V Magnusson: 1299–1319

Triều Bjelbo

Magnus VII Eriksson: 1319 –1343

Haakon VI Magnusson: 1343–138

Triều đại Bernadotte

Triều đại Schleswig-Holstein-Sonderburg-Glücksburg