✨Danh sách loài họ Chồn
thumb|right|Sáu chi họ Chồn còn tồn tại từ trái sang phải, từ trên xuống dưới: [[Martes, Meles, Lutra, Gulo, Mustela và Mellivora]] Họ Chồn (Mustelidae) là một họ thú thuộc Bộ Ăn thịt (Carnivora), bao gồm chồn, lửng, rái cá, chồn sương, chồn mactet, chồn nâu, chồn sói và nhiều loài thú dạng chồn còn tồn tại và tuyệt chủng khác. Trong tiếng Anh, mỗi loài trong họ này được gọi là mustelid. Họ Chồn là họ lớn nhất trong Bộ Ăn thịt, và các loài còn tồn tại của họ được chia vào 8 phân họ. Chúng được tìm thấy ở tất cả các châu lục ngoại trừ Nam Cực và Úc, và là một họ đa dạng. Các loài họ Chồn có kích thước khác nhau, bao gồm cả đuôi, từ triết bụng trắng dài 17 cm (7 in) đến rái cá lớn dài 1,8 mét (6 ft). Môi trường sống cũng rất đa dạng, từ các loài chồn mactet sống trên cây đến lửng châu Âu sống ở hang cho đến rái cá biển sống ở biển. Quy mô quần thể của các loài phần lớn chưa rõ, mặc dù hai loài, chồn nâu biển và rái cá Nhật Bản, lần lượt bị săn bắt đến tuyệt chủng vào năm 1894 và 1979, và một số loài khác có nguy cơ tuyệt chủng. Một số loài đã được thuần hóa, ví dụ như chồn sương và một số quần thể tayra ở Nam Mỹ. Họ Chồn là họ có chú thích nhiều nhất trong bộ Ăn thịt. Các loài họ Chồn xuất hiện lần đầu tiên vào khoảng 28–33 triệu năm trước.
Họ Chồn có 23 chi và 63 loài còn tồn tại, được chia thành 8 phân họ: Guloninae (chồn mactet và chồn sói), Helictidinae (chồn bạc má), Ictonychinae (chồn châu Phi và chồn xám), Lutrinae (rái cá), Melinae (lửng Á Âu), Mellivorinae (lửng mật), Mustelinae (chồn và chồn nâu) và Taxidiinae (lửng châu Mỹ). Ngoài các phân họ còn tồn tại, họ Chồn cũng bao gồm 3 phân họ tuyệt chủng gồm Leptarctinae, Mustelavinae và Oligobuninae. Các loài tuyệt chủng cũng được xếp vào các phân họ còn tồn tại trừ Helictidinae, ở cả các chi còn tồn tại và tuyệt chủng. Khoảng 200 loài họ Chồn tuyệt chủng đã được tìm thấy, cũng như các chi hóa thạch không được đặt tên loài, mặc dù do các nghiên cứu và khám phá vẫn đang tiếp diễn, số lượng và phân loại chưa chắc chính xác.
Quy ước
Mã tình trạng bảo tồn được liệt kê tuân theo Sách đỏ các loài bị đe dọa của Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN). Bản đồ phân bố được đính kèm nếu có thông tin. Khi không có thông tin về bản đồ phân bố, sẽ được thay thế bằng mô tả về phạm vi môi trường hoạt động của loài. Vùng phân bố dựa trên danh sách đỏ IUCN cho loài đó trừ khi có ghi chú khác. Tất cả các loài hoặc phân loài đã tuyệt chủng được liệt kê cùng với các loài còn tồn tại đã tuyệt chủng sau năm 1500 và được biểu thị bằng biểu tượng thập tự "". Số liệu quần thể được làm tròn đến phần hàng trăm.
Phân họ
Họ Chồn bao gồm 63 loài còn tồn tại thuộc 23 chi và được chia tiếp thành hàng trăm phân loài còn tồn tại, cũng như các loài tuyệt chủng chồn nâu biển và rái cá Nhật Bản, là những loài duy nhất tuyệt chủng sau thời tiền sử. Danh sách này không bao gồm các loài lai hoặc các loài tuyệt chủng từ thời tiền sử. Các nghiên cứu phân tử hiện đại chỉ ra rằng 23 chi có thể được chia thành 8 phân họ. Một số hệ thống phân loại trước đây thì chia họ này thành rái cá nước và tất cả các loài khác.
Phân họ Guloninae (Chồn mactet và chồn sói) Chi Eira: 1 loài Chi Gulo: 1 loài Chi Martes: 6 loài Chi Pekania: 1 loài Phân họ Helictidinae (Chồn bạc má) Chi Melogale: 5 loài Phân họ Ictonychinae (Chồn châu Phi và chồn xám) Chi Galictis: 2 loài Chi Ictonyx: 2 loài Chi Lyncodon: 1 loài Chi Poecilogale: 1 loài Chi Vormela: 1 loài Phân họ Lutrinae (Rái cá) Chi Aonyx: 3 loài Chi Enhydra: 1 loài Chi Hydrictis: 1 loài Chi Lontra: 4 loài Chi Lutra: 3 loài Chi Lutrogale: 1 loài *Chi Pteronura: 1 loài
Phân họ Melinae (Lửng Á Âu) Chi Arctonyx: 3 loài Chi Meles: 3 loài Phân họ Mellivorinae (Lửng mật) Chi Mellivora: 1 loài Phân họ Mustelinae (Chồn và chồn nâu) Chi Mustela: 15 loài Chi Neogale: 5 loài Phân họ Taxidiinae (Lửng châu Mỹ) Chi Taxidea: 1 loài
Danh sách loài họ Chồn
Phân loại sau đây dựa trên phân loại của Mammal Species of the World (2005), cùng với các đề xuất bổ sung được chấp nhận rộng rãi kể từ khi sử dụng phân tích phát sinh chủng loại phân tử. Điều này bao gồm việc tái phân loại Guloninae, Helictidinae, Ictonychinae, Melinae, Mellivorinae và Taxidiinae thành các phân họ thay vì là một phần của nhóm cận ngành với Mustelinae.